Bài thuốc nam chữa vô sinh hiện nay được khá nhiều người áp dụng để tăng khả năng thụ thai, sớm có con. Thuốc nam được biết là những bài thuốc từ thảo dược thiên nhiên, được bào chế dưới dạng phơi sấy đảm bảo an toàn. Bài viết này của chúng tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc một số bài thuốc nam chữa vô sinh hiệu quả được áp dụng nhiều hiện nay.
Bài thuốc nam chữa vô sinh dành cho nam và nữ
Vô sinh có thể gặp ở cả nam và nữ giới, không hoàn toàn xuất phát từ một phía. Chính vì vậy, khi có dấu hiệu bất thường nghi ngờ mình bị vô sinh, hiếm muộn bạn nên đến cơ sở y tế để được thăm khám cụ thể. Tùy theo từng nguyên nhân, mức độ bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị khác nhau. Có thể là điều trị bằng thuốc Tây y, phẫu thuật hoặc phương pháp hỗ trợ sinh sản.
Vô sinh đang là nỗi ám ảnh của các cặp vợ chồng thời hiện đại
Và một trong những cách chữa vô sinh được nhiều cặp vợ chồng áp dụng hiện nay đó là thuốc nam. Do được bào chế từ các loại thảo dược thiên nhiên nên thuốc nam đảm bảo sự an toàn, lành tính, không gây tác dụng phụ cho người bệnh khi sử dụng.
Dưới đây là một số bài thuốc nam chữa vô sinh hiệu quả cho cả nam và nữ giới được các chuyên gia đánh giá cao:
Hoa ngọc lan chữa vô sinh ngoài việc tăng khả năng thụ thai thì hoa ngọc lan còn giúp chị em khắc phục tình trạng kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, khắc phục khí hư có mùi hôi.
Để chữa vô sinh với hoa ngọc lan bạn có thể thực hiện theo cách sau:
Nguyên liệu:
Bài thuốc nam chữa vô sinh với hoa ngọc lan
Cách chế dùng:
Từ trước đến nay mật ong được xem là một trong những nguyên liệu làm đẹp của các chị em phụ nữ. Theo Y học hiện đại thì mật ong giống như một loại dược chất sinh học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe.
Đặc biệt, mật ong gần đây được biết đến là một vị thuốc có công dụng điều trị vô sinh khá hiệu quả, nhất là nam giới.
Theo đó, nếu dùng mật ong trong thời gian dài, điều độ sẽ giúp tăng chất lượng tinh trùng. Cụ thể: Nam giới nếu có dấu hiệu yếu tinh trùng nên uống 2 muỗng mật ong trước khi ngủ.
Mật ong có tác dụng hỗ trợ điều trị vô sinh ở nam giới
Củ gai cũng được xem là một vị thuốc giúp hỗ trợ điều trị vô sinh ở nam và nữ giới, đặc biệt là cánh mày râu.
Để dùng củ gai chữa vô sinh bạn cần rửa sạch, cạo sạch vỏ đen ở bên ngoài. Và phải dùng kết hợp với các vị thuốc đặc biệt đem ngâm rượu, dùng mỗi ngày.
Đối với nữ giới, đun củ gai lấy nước uống có thể điều hòa kinh nguyệt, an thai. Hoặc bạn có thể chế biến thành các món ăn như củ gai hầm móng giò, hầm chim bồ câu để mang lại hiệu quả cao hơn.
Những lưu ý khi dùng bài thuốc nam chữa vô sinh
Điều trị vô sinh bằng thuốc nam dù được đánh giá là an toàn và hiệu quả nhưng chị em cần phải lưu ý những vấn đề sau đây:
Chứng rối loạn cương dương, di tinh, sinh lý yếu… thuộc chứng thận dương hư trong y học cổ truyền. Nguyên nhân do tiên thiên phú bẩm bất túc, thận dương không phát triển, thận khí hư suy.
Khi ăn uống nhiều chất cay nóng, uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá làm tổn thương thận âm, tinh khô kiệt không sinh ra tinh trùng hoặc có sinh ra nhưng tinh trùng bị chết hoặc dị dạng. Sinh hoạt tình dục quá độ bừa bãi làm cả thận âm và thận dương đều hư suy… dẫn đến di tinh hoặc mắc chứng dương nuy, tỷ lệ tinh trùng giảm sút không đủ để thụ thai. Khi đã ở tuổi trưởng thành, mắc quai bị biến chứng làm teo các ống sinh tinh trong tinh hoàn không còn khả năng sinh ra tinh trùng…
Trường hợp nam giới mắc chứng cường dương thường do mệnh môn hỏa cường làm cho dương vật luôn luôn cương cứng, đòi hỏi sinh hoạt tình dục nhiều lần trong ngày, thường phải tìm kiếm bạn tình hoặc thủ dâm; đây cũng là một bệnh lý thuộc chứng vô sinh. Tùy từng trường hợp mà dùng bài thuốc phù hợp như sau:
Triệu chứng: Liệt dương, di tinh, tảo tiết, sinh lý giảm sút, tinh thần mệt mỏi, khi giao hợp chỉ có tinh dịch không có tinh trùng để thụ thai.
Điều trị: Bổ thận tráng dương cố tinh.
Bài thuốc: “Ban long hoàn” phối hợp với bài “Cố tinh hoàn”: khiếm thực, bổ cốt chỉ, phục thần, thỏ ty tử, bá tử nhân, tật lê mỗi vị 12g; thục địa, long cốt, lộc giác giao, liên tu, mẫu lệ, liên tử mỗi vị 16g.
Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn hoặc lúc đói.
Do sinh hoạt tình dục quá độ, làm thận tinh suy tổn, mệnh môn hỏa suy, tinh khí hư lạnh mà mắc chứng vô sinh.
Vị thuốc bổ cốt chỉ có tác dụng bổ thận tráng dương.
2. Trường hợp 2
Triệu chứng: Dương vật không cương cứng hoặc có cương nhưng không bền, lưng gối đau mỏi, hoạt tinh, số lượng tinh trùng giảm sút không đủ để thụ thai.
Điều trị: Bổ thận tráng dương sinh tinh.
Bài thuốc: “Tán dục đan”: thục địa 16g, đương qui 16g; bạch truật, nhục thung dung, ba kích, kỷ tử, đỗ trọng, tiên mao mỗi vị 12g; phụ tử (chế), sơn thù, tiên linh tỳ mỗi vị 8g; phí tử 7g, xà sàng tử 6g, nhục quế 6g.
Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Do ăn nhiều chất cay nóng, uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá làm thận dương hư suy. Thận mất đi sự chế hóa, không đủ khả năng sinh ra tinh trùng hoặc có sinh ra nhưng bị hủy diệt.
3. Trường hợp 3
Triệu chứng: Âm tà đọng lại trong cơ thể làm ngực sườn đầy nghẽn, bụng dưới căng đầy, bụng phệ, tích nhiều mỡ, nhiều đờm dãi.
Điều trị: Ôn dương, tiêu đờm, giáng khí lợi thủy.
Bài thuốc: “Kim quĩ thận khí hoàn” phối hợp bài “Ngũ linh tán”: hoài sơn 16g; phụ tử (chế), thục địa (chưng rượu), xa tiền tử, ngụ vị tử, phục linh, trạch tả (sao muối), bạch truật mỗi vị 12g; quế chi, đan bì, ngưu tất mỗi vị 8g; sơn thù 6g, trư linh 18g.
Cách dùng: Ngày uống 1 thang, sắc uống 3 lần trong ngày, uống trước khi ăn.
Do thận âm hư liên lụy đến thận dương không sinh ra tinh trùng hoặc có tinh trùng nhưng không đủ số lượng, chất lượng kém, không có khả năng thụ thai.
4. Trường hợp 4
Triệu chứng: Cơ thể người khỏe mạnh, sinh hoạt tình dục bình thường nhưng khi xuất tinh chỉ có tinh dịch không có tinh trùng. Hoặc có tinh trùng nhưng xét nghiệm loại tiến tới nhanh (A) = 0, loại tiến tới chậm hoặc = 0 hoặc có nhưng không đủ số lượng, chất lượng kém. Thường hay mỏi lưng, người có cảm giác lạnh, tay chân lạnh, hay mộng tinh hoặc hoạt tinh.
Điều trị: Ôn bổ thận, tráng dương tư âm sinh tinh.
Bài thuốc: “Tán dục đan” (đã giới thiệu ở trên) phối hợp với bài “Tế sinh bí tinh hoàn”: mẫu lệ, phục linh, long cốt, phí tử (hạt hẹ), thỏ ty tử mỗi vị 12g; ngũ vị tử 6g, bạch thạch chi 8g, tang phiêu tiêu 8g, hải cẩu pín 1 cái… Tùy theo bệnh tật và thể trạng của bệnh nhân mà gia một số vị thuốc khác cho thích hợp.
Cách dùng: Tán bột làm viên hoàn mật ong, mỗi viên 5g, ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 2 viên trước khi ăn.
Một trong những nguyên nhân gây vô sinh – hiếm muộn nữ là do tử cung lạnh. Đây là hiện tượng được hiểu đơn giản là khí huyết, kinh nguyệt ở tử cung không tốt, nên ảnh hưởng tới việc thụ thai và nuôi dưỡng thai nhi.
Nhiều trường hợp vô sinh – hiếm muộn nữ được chẩn đoán là không rõ nguyên nhân. Trong số đó, nhiều trường hợp được thầy thuốc Đông y chẩn đoán là do tử cung lạnh. Đây là khái niệm khá xa lạ với y học hiện đại nhưng lại quen thuộc với y học cổ truyền với những lý luận chặt chẽ của nó. Tử cung cũng như ngôi nhà để sinh trưởng, ở đây là bào thai, chỉ khi nó đầy đủ điều kiện thì mới có thể giúp thụ thụ thai, nuôi bào thai phát triển đầy đủ, khỏe mạnh được. Nửa người phía dưới lạnh (lạnh tử cung) khó thụ thai và sinh nở, hãy xem vùng đất băng giá thì cây cỏ làm sao sống nổi!
Khi “ngôi nhà” lạnh lẽo
Bình thường, khí huyết đóng vai trò quan trọng trong điều hòa kinh nguyệt và thụ thai. Khi người phụ nữ đã có thai, thai nhi cần rất nhiều huyết để đem chất dinh dưỡng đến thai. Bình thường, tử cung có nhiều khí huyết thì thai nhi được nuôi dưỡng và phát triển tốt. Lúc này, người phụ nữ mang thai luôn cảm thấy “nóng” trong người. “Ngôi nhà” ở đây được ví von như là tử cung. “Ngôi nhà” lạnh – tử cung lạnh được hiểu đơn giản là khí huyết ở tử cung không tốt nên ảnh hưởng tới việc thụ thai và nuôi dưỡng thai nhi, dẫn đến việc khó thụ thai hoặc thụ thai rồi nhưng khó giữ, dễ bị sảy.
Hải Thượng Lãn Ông trong Hải Thượng Y tông tâm lĩnh thiên Phụ đạo xán nhiên có viết: “Bào thai liên hệ vào thận và tâm bào lạc, thận và tâm bào lạc đều là âm tạng cả, nếu hư thì phong hàn lọt vào tử cung sẽ tuyệt không có con”. Khi tử cung lạnh gây tử cung tắc trở ảnh hưởng rất lớn tới việc thụ thai, nuôi dưỡng thai của người phụ nữ. Những phụ nữ mắc phải chứng tử cung lạnh thường khó có thai (có thể kiểm tra tây y vẫn cho kết quả bình thường), hoặc nếu có thai thường khó giữ thai. Tử cung lạnh có thể xuất phát từ bẩm sinh hoặc do người phụ nữ quá lao lực, căng thẳng, mệt mỏi, thường xuyên ăn uống kém, cơ thể suy nhược trong thời gian dài, làm khí huyết nuôi dưỡng bào cung kém cũng gây tử cung lạnh.
Ba kích
Có nhiều nguyên nhân khiến người phụ nữ có thể gặp trường hợp “lạnh tử cung”:
– Do sinh hoạt tình dục quá mức, gây hao tổn khí trong người nên không thể bổ sung đủ khí huyết cho tử cung.
– Do thiếu dinh dưỡng hoặc rối loạn tiêu hóa ảnh hưởng đến nguồn dinh dưỡng cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến khí huyết tới tử cung hoặc khí huyết đủ nhưng lưu thông không đều.
– Bẩm sinh: cha mẹ có bệnh hoặc có lối sống không lành mạnh ảnh hưởng đến việc thụ thai, mang thai làm cho đứa con khi sinh ra cũng có thể bị bệnh lạnh tử cung.
– Căng thẳng, suy nghĩ quá nhiều: lối sống ít vận động, ăn uống tạm bợ, suy nghĩ nhiều, áp lực làm cho tinh thần căng thẳng có thể khiến khí huyết trong cơ thể người phụ nữ không được lưu thông đều đặn và đầy đủ tới tử cung.
Bài thuốc giúp tử cung ôn ấm
Triệu chứng bị tử cung lạnh: bụng dưới lạnh hay bị đau bụng, kinh nguyệt chậm, màu kinh nhợt, lượng kinh ít, mạch trầm trì. Nếu kiêm thận hư thì đau lưng mỏi gối, ù tai, tiểu tiện nhiều, lãnh cảm, không thích thú với tình dục.
Bạch truật
Phương pháp điều trị: thiên Phụ đạo xán nhiên của Hải Thượng Lãn Ông có nói: “Nếu không lấy thuốc ôn ấm thì không lấy gì trừ được phong hàn, mà giúp sự sinh dục được thì nên dùng thuốc tân ôn kiêm thêm thuốc bổ dưỡng khí huyết. Nếu chỉ dùng riêng thuốc tân ôn thì tăng thêm cái táo nhiệt lấy gì để giúp cho việc sinh dục được, cho nên tử cung hư hàn mà không kết thai được, thì kiêng dùng thuốc ấm đơn thuần. Nhưng thai do dương tinh gây ra, phải có âm huyết giữ lại, tinh kết thai, huyết thành bào thai”.
Bài thuốc dùng cho phụ nữ tử cung lạnh: Ôn bào ẩm: bạch truật (sao vàng):1 lượng, ba kích nhục (tẩm nước muối) 1 lượng, nhân sâm 3 chỉ, hoài sơn (sao) 3 chỉ, đỗ trọng (sao đen) 3 chỉ, thố ty tử(sao rượu) 3 chỉ, khiếm thực (sao) 3 chỉ, nhục quế 2 chỉ, bổ cốt chí (sao muối) 2 chỉ, phụ tử 1/2 chỉ. Ngày một thang uống liền 1 tháng thì bào cung ấm áp sẽ thụ thai dễ dàng.
Qua kinh nghiệm, dùng bài thuốc nói trên cùng với bài Lục vị hoàn (làm thuốc tễ) sẽ có công hiệu cao. Nhiều trường hợp được chẩn đoán tử cung lạnh đã được chúng tôi điều trị thành công.
Bản chất chữa trị hiếm muộn bằng Đông y
Theo Đông y, vấn đề sinh sản của nam và nữ đều do tim, gan, thận quyết định (thận âm-thận dương). Vì vậy các bài thuốc chữa hiếm muộn từ Đông y đa phần đều tác động vào thận, bổ khí huyết, tạng phủ theo quan điểm vấn đề gì cũng phải có nguyên nhân cốt lõi và phải điều trị tận gốc rễ.
Đông y bản chất khá lành, ít gây hại cho sức khỏe, không có tác dụng phụ vì các vị thuốc thường được bào chế, phơi khô hoặc sao tẩm từ thảo dược, thành phần chủ yếu là: gốc, rễ, lá cây… có tác dụng bồi bổ sức khỏe “từ trong máu”. Đông y có thể hỗ trợ điều trị một số dạng vô sinh như: hiếm muộn do thận dương hư, tỳ dương hư, hiếm muộn do nội tiết như tuyến yên, tinh hoàn, tử cung, buồng trứng.
Đối với phụ nữ, nếu hiếm muộn do thận dương hư có các biểu hiện như: Kinh nguyệt không đều, lượng kinh ít, khí hư nhiều, hay đau mỏi lưng, đau bụng dưới, kém ăn ngủ. Những trường hợp này sẽ được điều trị bằng các loại thuốc có tác dụng bổ thận, tỳ, làm ấm tử cung giúp thụ thai dễ dàng như: Đẳng sâm, đỗ trọng, tục đoạn, phục linh, bạch truật, hoàng kỳ, quế chi, hương phụ. Nếu hiếm muộn do thận âm hư thường có biểu hiện như: Kinh thưa, lượng ít, người gầy, nước tiểu vàng, hay táo bón… thường được kê bài thuốc bát vị quy thược.
Lương y Nguyễn Kim Nhật, thế hệ thứ 2 của Nhà thuốc đông y Nguyễn Kim Bảng đang tư vấn cho gia đình chị Vũ Thị Dần
Theo lương y Nguyễn Kim Nhật – Nhà thuốc đông y Nguyễn Kim Bảng – địa chỉ nổi tiếng về chữa vô sinh, hiếm muộn: “Đối với nam giới khi chẩn bệnh hiếm muộn do thận dương hư thường được điều trị bằng các vị thuốc: Phúc bồn, thỏ ty, kỷ tử… Nếu chẩn bệnh do tinh trùng yếu chữa bằng Đông y, những vị thuốc thường dùng là: nhung hươu, ba kích có tác dụng bổ thận, tráng dương và sinh tinh”.
Đông y niềm hy vọng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn
Gia đình Chị Vũ Thị Dần sinh năm 1981 trú tại Xóm mới Tân Hà, Duyên Hà, Thanh Trì Hà Nội, kết hôn từ năm 2005 nhưng đến năm 2012 vẫn chưa có con. Vợ chồng chị đã đi khám chữa nhiều nơi nhưng không có kết quả. Chị bị hẹp vòi trứng, kinh nguyệt không đều, còn chồng chị thì bị tinh trùng yếu. Cơ duyên đưa chị đến phòng khám đông y Nguyễn Kim Bảng Hà Đông, Hà Nội với tình trạng bệnh như trên. Sau khi uống thuốc, hai vợ chồng chị đã đón bé trai đầu lòng nặng 4.5 kg vào tháng 10/2013, và sau đó 2 năm tiếp tục uống thuốc và có bé trai thứ 2 vào năm 2015.
Vợ chồng chị Vũ Thị Dần (thứ 3 từ phải sang) và hai con trai đến cám ơn các lương y tại Phòng khám đông y Nguyễn Kim Bảng
Tương tự như trường hợp gia đình chị Vũ Thị Dần, gia đình chị Vũ Thanh Hà 27 tuổi và anh Vũ Tuấn Minh 33 tuổi tại Ngũ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội tìm đến Nhà thuốc đông y Nguyễn Kim Bảng sau hơn 1 năm không thấy có thai. Sau khi được thăm khám với tình trạng bệnh hẹp vòi trứng, kinh nguyệt không đều, tinh trùng yếu, vợ chồng chị đã dùng bài thuốc gia truyền của phòng khám đông y Nguyễn Kim Bảng. Hiện gia đình đã có bé gái đầu lòng vào đầu năm 2019 và thật kì diệu sắp đón một bé nữa trong năm 2020.
Chị Vũ Thanh Hà 27 tuổi đón bé gái đầu lòng sau khi dùng bài thuốc đông y Nguyễn Kim Bảng
Đó là 2 trong số rất nhiều trường hợp được chữa trị thành công nhờ những bài thuốc từ thảo dược. Những quan điểm trong chẩn trị bệnh hiếm muộn của đông y là vô cùng quý giá. Tuy nhiên, chính vì lợi dụng lòng tin của người bệnh vào đông y, mà không ít kẻ đã lừa đảo, trục lợi trên sức khỏe của cộng đồng. Người bệnh cần hiểu đúng, tìm đến các địa chỉ khám chữa uy tín, có giấy phép.
Viêm loét niêm mạc miệng thuộc phạm vi các chứng bệnh như “khẩu cam”, “khẩu sang”, “khẩu dương”… với nguyên nhân chủ yếu là do hư hỏa hay thực hỏa tác động vào các tạng phủ gây nên.
Một trong những biện pháp trị liệu đơn giản của Đông y đối với căn bệnh này là sử dụng các kinh nghiệm dân gian, xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo:
Viêm loét miệng.
Bài 1: rễ cây hoa tường vi 50 – 100g, sắc kỹ lấy nước ngậm nhiều lần trong ngày.
Bài 2: hoàng liên 10g, sắc kỹ với 100ml nước, ngậm vài lần trong ngày.
Bài 3: lá đạm trúc diệp tươi lượng vừa đủ, sắc kỹ lấy nước hòa thêm băng phiến 1g, dùng làm nước ngậm vài ba lần trong ngày.
Bài 4: tạo phàn 5g, kha tử 10g, tỳ bà diệp 15g, sắc kỹ lấy nước ngậm 4 – 6 lần trong ngày.
Bài 5: mật ong 50g, đại thanh diệp 15g, hai thứ sắc kỹ lấy nước ngậm nhiều lần trong ngày.
Bài 6: ngũ bội tử 10g, minh phàn 10g, băng phiến 3g, tất cả tán thành bột mịn, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi lần dùng tăm bông ướt lấy một ít bột thuốc chấm vào vết loét, mỗi ngày 2 lần.
Bài 7: hoàng liên 10g, đại hoàng 10g, thanh đại 30g, xạ hương 1g, tất cả tán thành bột thật mịn, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi lần lấy một ít thuốc chấm vào vết loét, mỗi ngày 2 lần.
Bài 8: lá non nữ trinh tử (cây xấu hổ) 10g, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước, bôi vào vết loét nhiều lần trong ngày.
Hồng táo 25g, hành củ (còn cả rễ) 5 củ, sắc kỹ lấy nước hòa thêm 0,9g băng phiến, dùng làm thuốc bôi vết loét 2 lần trong ngày.
Bài 9: nghệ vàng 8g, băng phiến 3g, nhi trà 7g, mật gấu khô 0,5g, sấy khô tán bột, trộn đều, dùng làm thuốc bôi 2 lần trong ngày.
Bài 10: hoàng liên và can khương lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, chấm vết loét 3 lần trong ngày.
Đau mắt đỏ còn gọi là viêm kết mạc cấp (nguyên nhân do virut là chủ yếu), có thể xảy ra ở nhiều lứa tuổi, thường hay gặp vào mùa hè.
Bệnh lây lan trong cộng đồng, tạo nên dịch viêm kết mạc cấp. Theo y học cổ truyền, đau mắt đỏ gọi là hồng nhãn, hỏa nhãn. Nguyên nhân do cảm nhiễm độc khí lưu hành trên diện rộng hiệp với thấp nhiệt gây nên. Dưới đây là bài thuốc theo từng thể bệnh.
Thể nhẹ: Bệnh nhân tự nhiên thấy ngứa cộm, nước mắt chảy ra nhiều, phần lòng trắng chuyển sang màu hung sau đỏ tươi, kèm đau đầu, đau mắt, chói sợ ánh sáng, nhiều nước mắt, có dử đặc…
Thuốc uống:
Bài 1: kim ngân hoa 16g, chi tử 12g, hoàng đằng 8g, chút chít 12g, kinh giới 12g, bạc hà (cho sau) 6g, lá dâu 16g, cúc hoa 12g. Sắc uống.
Bài 2: kim ngân 16g, liên kiều 12g, chi tử 8g, hoàng cầm 12g, bạc hà (cho sau) 6g, ngưu bàng tử 12g, cát cánh 6g. Sắc uống.
Bài 3: tang diệp 6g, cúc hoa 6g, đạm trúc diệp 30g, bạch mao căn 30g, bạc hà 4g; hãm với nước sôi thêm chút đường uống thay trà. Chữa viêm kết mạc mắt cấp tính (đau mắt đỏ).
Bài 4: tang diệp 12g, cúc hoa 12g, thảo quyết minh 8g. Sắc uống. Trị viêm kết mạc, mắt đỏ sưng đau.
Thuốc dùng ngoài:
– Lá phù dung (tươi, non) 1 – 2 lá, muối biển 5 – 10 hạt. Giã nát, cho lên gạc đắp vào mắt, 1 – 2 ngày.
– Tang diệp 63g, mang tiêu 12g. Sắc lá dâu lấy 500ml nước, bỏ bã, hoà tan mang tiêu, gạn lấy nước trong rửa mắt khi còn ấm.
Thể nặng: Ngoài những chứng trạng như thể nhẹ, bệnh phát nhanh, hai mắt sưng to, đau nhức, nước mắt nước mũi đầm đìa, sợ lạnh, sốt, nằm ngồi không yên. Nếu nặng hơn thì người bệnh không ngủ được, ăn không ngon. Dùng bài: Bát chính tán: đại hoàng 10g, mộc thông 12g, xa tiền tử 12g, cù mạch 12g, biển súc 12g, hoạt thạch 12g, chi tử 12g, cam thảo chích 8g. Sấy khô tán bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 20g, uống với nước sắc đăng tâm thảo.
Lưu ý: Bệnh lây lan đường hô hấp, tay – mắt; vì vậy, bệnh nhân và người chưa mắc bệnh phải có ý thức phòng bệnh. Vệ sinh thân thể sạch sẽ, đảm bảo nguồn nước tắm rửa sạch. Thường xuyên rửa mắt bằng nước muối sinh lý 0,9%. Nên hạn chế tiếp xúc, tránh dùng chung đồ dùng cá nhân với người bệnh như khăn mặt, chăn gối… Nếu có điều kiện nên cách ly người bệnh (nghỉ học, nghỉ làm việc…).
Khi mắc bệnh cần đi khám chuyên khoa để sàng lọc một số bệnh cũng có dấu hiệu đỏ mắt. Các giấy, bông lau… là nguồn gây bệnh quan trọng nên để riêng. Khăn mặt, chăn gối… phải giặt bằng xà phòng. Nếu có biểu hiện toàn thân (sốt nhẹ, người mệt mỏi, viêm họng nhẹ, nuốt thấy vướng, hạch trước tai sờ nắn thấy đau…) có thể xông toàn thân bằng nồi nước xông có thêm trầu không.
Rễ cỏ tranh còn có tên bạch mao căn…Tên khoa học: Imperata cylindrica Beauv., họ lúa (Poaceae). Bộ phận dùng làm thuốc là rễ cây.
Thân rễ chứa các biphenyl ether cylindol, các phenol imperanen, sesquiterpen, cylindren, lignan, các loại đường (saccharose, glucose, fructose, xylose); các axít hữu cơ (acid oxalic, acid malic)… Hoạt chất của rễ cỏ tranh có tác dụng kháng khuẩn lợi niệu.
Theo y học cổ truyền, rễ cỏ tranh vị ngọt, tính hàn; vào phế vị và tiểu trường. Có tác dụng lương huyết chỉ huyết, thanh nhiệt lợi niệu. Trị sốt nóng, nôn, chảy máu cam, tiểu đục tiểu ra máu, phù nề vàng da, tiểu rắt tiểu buốt. Ngày dùng 10 – 15g (dạng tươi 30 – 60g) bằng cách sắc, vắt ép lấy nước.
Rễ cỏ tranh được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
Lương huyết, cầm máu: trị các chứng nhiệt quá thịnh gây thổ huyết, đổ máu cam.
Bài 1 – Nước tam tiên: bạch mao căn tươi 63g, tiểu kế tươi 20g, ngẫu tiết tươi 63g. Sắc uống. Trị chứng hư lao trong đờm có máu; cũng có thể dùng trong trường hợp lao phổi, phế quản giãn ho ra máu.
Bài 2: bạch mao căn 125g, cỏ ba tiêu 125g. Sắc uống. Trị thổ huyết, đổ máu cam.
Bài 3: bạch mao căn 125g, biển súc 63g. Sắc nước, thêm đường trắng, uống nhiều lần. Trị té ngã thương tổn bên trong gây thổ huyết.
Bài 4: bạch mao căn 63g, rễ đại kế 20g. Sắc uống. Trị tiểu ra máu.
Rễ cỏ tranh (bạch mao căn) trị lao phổi, giãn phế quản gây ho ra máu.
Lợi niệu tiêu phù: Dùng cho người bệnh phù thũng do viêm thận cấp tính, tiểu tiện không lợi; chứng hoàng đản do thấp nhiệt.
Bài 1: bạch mao căn tươi 63g, vỏ dưa hấu 63g, râu ngô 12g, xích tiểu đậu 16g. Sắc uống. Trị phù thũng do viêm thận cấp tính.
Bài 2: bạch mao căn tươi (bỏ vỏ áo) 125g – 250g nấu cùng thịt lợn nạc 100 – 150g, ăn. Trị hoàng đản do thấp nhiệt, tiểu tiện không lợi.
Bài 3: bạch mao căn 20g, cam thảo 8g, bắc sa sâm 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Phòng bệnh ho gà.
Thanh nhiệt giáng hỏa: trị các chứng phiền khát do nhiệt ở trong, hen do nhiệt ở phế, nôn mửa do nhiệt ở vị.
Bài 1: bạch mao căn tươi 63g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị hen do phế nhiệt.
Bài 2 – Thang mao cát: bạch mao căn 12g, cát căn 12g. Sắc uống lúc còn ấm. Trị chứng ợ nóng. Dược thiện có cỏ tranh.
Mao căn tử tô ẩm: bạch mao căn 50g, tử tô 10g, râu ngô 30g. Tất cả sắc lấy nước, chia 2 lần uống sáng chiều. Dùng cho người bị viêm phù thận, phù nhẹ toàn thân; phù thiểu dưỡng ở người cao tuổi.
Nước ép bạch mao căn: bạch mao căn tươi 40 – 60g, nghiền ép lấy nước uống. Dùng cho người chảy máu cam.
Bạch mao căn hầm đậu đỏ: bạch mao căn 100g, đậu đỏ 60g. Hầm chín nhừ, vớt bỏ bạch mao căn, ăn nước canh đậu. Dùng cho người phù to cổ trướng (phù nề to vùng bụng).
Cháo bạch mao căn xích tiểu đậu: bạch mao căn tươi 200g, gạo tẻ 100g, đậu đỏ 100g. Bạch mao căn nấu lấy nước, bỏ bã, cho gạo tẻ và đậu đỏ vào nấu cháo. Ngày ăn 3 – 4 lần. Dùng cho người bị phù nề.
Mao căn xích đậu chúc: bạch mao căn tươi 200g, gạo tẻ 100g. Nấu bạch bao căn khoảng 30 phút, gạn lấy nước, cho gạo vào nấu cháo, chia 2 – 3 lần ăn trong ngày. Dùng cho người phù nề, tiểu ít.
Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai, người thể chất hư hàn, tiểu nhiều mà miệng không khát kiêng dùng.
Mướp là món ăn dân dã quen thuộc của mỗi gia đình trong ngày hè nắng nóng. Quả mướp thường nấu canh cua, xào với lòng gà vịt, luộc ăn… Các bộ phận của cây đều có giá trị làm thuốc chữa bệnh hiệu quả.
Theo Y học cổ truyền, quả mướp có vị ngọt, tính bình, không độc. Tác dụng thanh nhiệt, hóa đàm, trừ thấp, tiêu viêm, cầm máu. Chữa táo bón, nóng nhiệt, viêm họng, ho đàm, mụn nhọt, tăng sữa… Xơ mướp tác dụng thanh nhiệt, mát huyết, thông kinh, giải độc, giảm đau, cầm máu, dùng dưới dạng sao vàng cháy còn tính tán nhỏ pha nước uống ngày 10-20g. Nước trong cây mướp làm cho da thêm mịn màng, bớt nếp nhăn.
Quả mướp chứa protein, gluxit, canxi, phosphor, beta-caroten và vitamin C, ngoài ra còn có chất nhầy và kalinirat… đều là dưỡng chất có lợi cho sức khỏe. Nhân hạt mướp chứa dầu, ăn bổ, béo ngon.
Xin giới thiệu một số bài thuốc trị bệnh từ mướp:
Chữa sản phụ sau sinh ít sữa: mướp 1 quả, đậu phộng 100g, móng giò lợn 1 cái hầm tuần ăn vài lần.
Chữa tay chân tê mỏi: mướp hầm với chân gà cho thêm gia vị vừa đủ ăn tuần vài lần.
Chữa bệnh trĩ, đại tiện ra máu: xơ mướp 1 trái sao đen tán bột cho uống ngày 2-3 lần.
Chữa bệnh zona chốc lở đầu trẻ em: lấy lá mướp giã vắt nước cốt bôi.
Bảo kiện mỹ dung, làm đẹp nhan sắc: cắt dây mướp gần gốc đoạn dưới cho vào chai thủy tinh sạch để hứng nhựa mướp, lọc bằng vải sạch, cho vào tủ lạnh dùng dần, ngày bôi vài lần lên da mặt, làm giảm nếp nhăn, da mịn màng.
Chữa phong thấp nhức mỏi: rễ mướp nấu nước ngâm chân.
Chữa kinh nguyệt không đều: xơ mướp sao đen tồn tính tán nhỏ lần uống 5-10g pha ít rượu uống.
Chữa ngứa lở ngoài da: lấy rễ cây mướp già nấu nước ngâm chân ngày 1-2 lần.
Chữa phụ nữ sau sinh tắc tia sữa: quả mướp hơi già 200-300g cắt khúc sắc nước uống.
Theo Đông y, cải canh vị cay, ôn; vào kinh phế. Có tác dụng ôn hoá hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh, lợi khí, tán kết, chỉ thống. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, đàm thấp kinh lạc, loa lịch đàm hạch…
Cải xanh còn gọi là cải bẹ xanh, cải canh. Cải canh là loại rau rất quen thuộc trong bữa cơm hằng ngày. Trong Đông y, hạt cải canh dùng làm thuốc với tên “giới tử”, có cùng công dụng như hắc giới tử, bạch giới tử. Hạt cải canh chứa dầu béo, tinh dầu và chất nhày… Lá có protid, lipid, glucid, celullose, caroten, vitamin C, acid amin, các nguyên tố Ca, P, Fe. Cải xanh muối dưa có nước, protid, acid lactic, chất xơ, tro, vitamin B, C…
Theo Đông y, cải canh vị cay, ôn; vào kinh phế. Có tác dụng ôn hoá hàn đàm (làm ấm, tiêu đờm do lạnh, lợi khí, tán kết, chỉ thống. Chữa các chứng hàn đàm ủng phế, đàm ẩm khí nghịch, đàm thấp kinh lạc, loa lịch đàm hạch… Liều dùng hằng ngày 4 – 8g. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Cách dùng cải canh làm thuốc:
Trừ đờm, chữa ho: hạt cải canh 4g, hạt tía tô 12g, hạt rau cải củ 12g. Sắc uống. Dùng cho các chứng bệnh do đờm lạnh kéo vướng phổi, ho, hen suyễn, đờm nhiều và loãng, tức ngực.
Chữa đờm vướng tắc, đau nhức khớp: hạt cải canh 4g, hạt gấc 12g, một dược 12g, quế tâm 12g, mộc hương 12g. Chế thành thuốc bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu trắng hâm nóng.
Trừ độc, tiêu nhọt: hạt cải canh, hành ta, liều lượng như nhau. Nghiền hạt cải thành bột, cho hành củ vào trộn cho nhuyễn, đắp vào chỗ bị nhọt hay hạch. Mỗi ngày làm một lần cho đến khi khỏi. Chữa áp-xe lạnh (âm thư), nổi hạch, nhọt lâu ngày mà không có đầu. Hoặc hạt cải canh nghiền thành bột, thêm ít giấm hoà đều, đắp chỗ nhọt mới phát.
Dưa chua và nước dưa: dùng khi dạ dày thiếu acid, sôi bụng, phân sống hoặc khi dùng nhiều kháng sinh đường uống để tái tạo vi khuẩn có ích trong ruột. Do dưa chua sinh nhiệt thấp nên dùng làm món ăn cho người béo phì và đái tháo đường.
Kiêng kỵ: Người sức yếu, sốt nóng (khí hư hữu nhiệt), yếu phổi ho khan cấm uống.
Viêm amidan có 2 loại: cấp tính và mạn tính. Đông y gọi viêm amidan là nhũ nga. Loại cấp tính gọi là phong nhiệt nhũ nga còn loại mạn tính gọi là hư hỏa nhũ nga.
Viêm amidan có 2 loại: cấp tính và mạn tính. Đông y gọi viêm amidan là nhũ nga. Loại cấp tính gọi là phong nhiệt nhũ nga còn loại mạn tính gọi là hư hỏa nhũ nga. Nguyên nhân do ăn uống, sinh hoạt không giữ gìn, nóng lạnh đột ngột hoặc phong tà, hàn tà, dịch độc thời khí xâm phạm vào hầu họng gây viêm.
Viêm amidan cấp tính (phong nhiệt nhũ nga) được chia làm 2 thể: thể nhẹ và thể nặng.
Thể nhẹ: Nguyên nhân do ngoại cảm phong nhiệt. Người bệnh có biểu hiện sốt, nhức đầu, amidan sưng đỏ, họng đau, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoạt sác. Phương pháp chữa là sơ phong, thanh nhiệt, tân lương giải biểu. Dùng một trong các bài:
Bài 1: bạc hà 8g, ngưu bàng tử 8g, kim ngân hoa 16g, cát cánh 6g, xạ can 6g, huyền sâm 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bồ công anh 16g, sơn đậu căn 12g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.
Bài 2: Ngân kiều tán gia giảm: kim ngân hoa 16g, liên kiều 12g, bạc hà 5g, huyền sâm 16g, đạm trúc diệp 12g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 5g, cát cánh 6g, cam thảo 8g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.
Sơn đậu căn là vị thuốc trị amidan thể cấp tính.
Thể nặng: Nguyên nhân do hỏa độc hay nhiệt thịnh ở phế vị. Người bệnh có biểu hiện sốt cao, miệng khô, tuyến amidan sưng to, loét hoặc hóa mủ, họng đau nhiều, không dám ăn, hạch nổi ở dưới hàm, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng dày, mạch sác hữu lực. Phương pháp chữa là thanh nhiệt giải độc ở phế vị, hoạt huyết, bài nùng (trừ mủ). Dùng một trong các bài:
Bài 1: kim ngân hoa 20g, xạ can 8g, hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, huyền sâm 16g, sinh địa 16g, tang bạch bì 12g, cam thảo đất 16g, thạch cao 20g. Thạch cao sắc trước 10 phút trước khi cho các vị thuốc khác. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Phức phương lượng cách thang gia giảm: thạch cao sống (sắc trước) 40g, kim ngân hoa 16g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g, cát cánh 8g, đạm trúc diệp 12g, chi tử 12g, huyền sâm 16g, bạc hà (cho sau) 4g, cam thảo 8g. Sắc uống.
Bài 3: Ngưu bàng thang gia giảm: ngưu bàng 12g, hoàng liên 8g, cam thảo đất 12g, liên kiều 12g, thăng ma 10g, đảng sâm 12g, phù bình 12g, cát cánh 12g, thiên hoa phấn 12g, xạ can 8g, sơn đậu căn 12g, lô căn 8g. Sắc uống.
Viêm amidan mạn tính (hư hỏa nhũ nga): Nguyên nhân do phế vị âm hư, tân dịch không đầy đủ, hư hỏa viêm lên trên gây bệnh. Người bệnh có biểu hiện amidan hay tái phát, miệng khô hơi đau, hôi; ho khan, sốt nhẹ, người yếu mệt mỏi, chân tay đau mỏi, tiểu tiện vàng ít…, mạch hư nhược. Phương pháp chữa là dưỡng âm, thanh phế, hoạt huyết, tiêu viêm. Dùng một trong các bài:
Bài 1: sinh địa 16g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, huyền sâm 12g, xạ can 6g, tri mẫu 8g, thiên hoa phấn 10g, địa cốt bì 8g, ngưu tất 12g. Sắc uống.
Bài 2: liên kiều 8g, hoàng kỳ 24g, bạch truật 12g, sài hồ 12g, thăng ma 12g, trần bì 8g, đương quy 10g, đảng sâm 16g, hạnh nhân 10g, hoàng cầm 10g, kim ngân hoa 10g, cam thảo 8g. Sắc uống.
Bài 3: Dưỡng âm thanh phế gia giảm: sinh địa 20g, mạch môn 8g, huyền sâm 12g, bạch thược 12g, đan bì 12g, bối mẫu 8g, cam thảo 4g, bạc hà (cho sau) 4g, thiên hoa phấn 8g, địa cốt bì 8g. Sắc uống.
Nguồn: suckhoedoisong.vn