Rối loạn cương dương là tình trạng khi tiến hành giao hợp nhưng dương vật không đủ độ cương cứng để đưa được vào cơ thể người phụ nữ. Nếu chỉ thỉnh thoảng thì không phải là vấn đề đáng lo ngại, tuy nhiên, nếu rối loạn cương dương vẫn tiếp tục diễn ra thì nó có thể gây căng thẳng, ảnh hưởng đến sự tự tin của bạn và ảnh hưởng đến mối quan hệ.

1. Nguyên nhân của rối loạn cương dương

Kích thích tình dục nam là một quá trình phức tạp liên quan đến não, hormone, cảm xúc, thần kinh, cơ bắp và mạch máu. Rối loạn chức năng cương dương có thể là kết quả của một hoặc nhiều vấn đề trong số này. Tương tự như vậy, căng thẳng và sức khỏe tâm thần có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm chứng rối loạn cương dương.

Đôi khi sự kết hợp của các vấn đề về thể chất và tâm lý gây ra rối loạn cương dương. Ví dụ, khi chấn thương nhỏ nhưng làm ảnh hưởng đến khả năng tình dục của bạn có thể khiến bạn lo lắng dẫn đến khó khăn trong việc duy trì sự cương cứng. Sự lo lắng này có thể là nguyên nhân hoặc làm chứng rối loạn cương dương càng nặng thêm.

1.1. Nguyên nhân thực thể của rối loạn cương dương

Béo phì
Béo phì là nguyên nhân dẫn đến bệnh rối loạn cương dương ở nam giới

Trong nhiều trường hợp, rối loạn cương dương được gây ra bởi các bệnh lý khác như:

  • Bệnh tim
  • Xơ vữa động mạch
  • Cholesterol cao
  • Huyết áp cao
  • Bệnh tiểu đường
  • Béo phì
  • Hội chứng chuyển hóa – tình trạng liên quan đến tăng huyết áp, nồng độ insulin cao, mỡ cơ thể quanh eo và cholesterol cao
  • Bệnh Parkinson
  • Đa xơ cứng
  • Một số loại thuốc kê đơn
  • Sử dụng thuốc lá
  • Bệnh dương vật cong (tên tiếng Anh là Peyronie’s disease)
  • Nghiện rượu và các hình thức lạm dụng chất gây nghiện khác
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Quá trình điều trị ung thư tuyến tiền liệt
  • Phẫu thuật hoặc chấn thương ảnh hưởng đến vùng xương chậu hoặc tủy sống

1.2. Nguyên nhân tâm lý của rối loạn cương dương

Nguyên nhân rối loạn cương dương
Áp lực công việc có thể dẫn đến rối loạn cương dương

Bộ não đóng vai trò chính trong việc kích hoạt một loạt các sự kiện vật lý gây ra sự cương cứng, bắt đầu bằng cảm giác hưng phấn tình dục. Một số điều có thể can thiệp vào cảm xúc tình dục và gây ra hoặc làm xấu đi chứng rối loạn cương dương. Bao gồm các:

  • Trầm cảm, lo lắng hoặc vấn đề về sức khỏe tâm thần khác
  • Căng thẳng
  • Các vấn đề về mối quan hệ do căng thẳng, giao tiếp kém hoặc các mối quan tâm khác

2. Chẩn đoán rối loạn cương dương

Ngoài việc khám sức khỏe và trả lời các câu hỏi liên quan đến tiền sử bệnh tật và các triệu chứng hiện tại, nếu bạn có bệnh mãn tính hoặc bác sĩ nghi ngờ rằng tình trạng rối loạn cương dương có liên quan đến bệnh khác đang tiềm ẩn mà chưa được phát hiện, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm hoặc tham khảo ý kiến ​​với bác sĩ chuyên khoa.

Các xét nghiệm có thể bao gồm:

  • Khám sức khỏe, bao gồm kiểm tra kỹ lượng dương vật và tinh hoàn của bạn và kiểm tra cảm giác thần kinh của bạn.
  • Xét nghiệm máu. Mẫu máu của bạn có thể được gửi đến phòng xét nghiệm để kiểm tra các dấu hiệu của bệnh tim, tiểu đường, nồng độ testosterone thấp và các bệnh khác.
  • Xét nghiệm nước tiểu. Giống như xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu được sử dụng để tìm kiếm các dấu hiệu của bệnh tiểu đường và các bệnh tiềm ẩn khác.
  • Siêu âm nhằm kiểm tra các mạch máu cung cấp cho dương vật. Xét nghiệm này đôi khi được thực hiện kết hợp với tiêm thuốc vào dương vật để kích thích lưu lượng máu và tạo ra sự cương cứng.
  • Xét nghiệm tâm lý. Bác sĩ của bạn có thể đặt câu hỏi để sàng lọc bệnh trầm cảm và các nguyên nhân tâm lý có thể khác có thể dẫn đến rối loạn cương dương.
Khám bệnh
Nhờ bác sĩ tư vấn phương pháp chẩn đoán phù hợp

3. Bệnh rối loạn cương dương và cách điều trị

Người bệnh nên khám với bác sĩ trước khi thực hiện bất kỳ phương pháp điều trị nào, do rối loạn cương dương có thể kèm theo các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn khác như tổn thương dây thần kinh liên quan đến bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch hoặc vấn đề về bệnh thần kinh khác.

Trong khi nguyên nhân của rối loạn cương dương có thể là do thể chất, tình trạng này vẫn có thể do tác động tâm lý, do đó làm ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Người bệnh cần có kế hoạch điều trị bao gồm cả về điều trị thể chất và tâm lý. Một loạt các phương pháp điều trị có thể đảo ngược rối loạn cương dương như:

3.1. Thay đổi lối sống

Điều chỉnh lối sống có thể cải thiện nhiều nguyên nhân gây ra rối loạn cương dương, chẳng hạn như bệnh tiểu đường và các động mạch bị tắc. Đàn ông có vấn đề sức khỏe tiềm ẩn nên thảo luận về chế độ dinh dưỡng và chế độ sinh hoạt với bác sĩ trước khi thực hiện.

Thay đổi lối sống bao gồm:

  • Sử dụng các bài tập thư giãn để kiểm soát căng thẳng liên quan đến rối loạn cương dương và kiểm soát huyết áp
  • Tập thể dục để cải thiện lưu lượng máu
  • Giảm cân để giúp giảm huyết áp, cải thiện mức cholesterol và testosterone
  • Thay đổi chế độ ăn uống, đặc biệt có lợi cho những người mắc bệnh tiểu đường hoặc bệnh tim mạch
Tập thể dục
Tập thể dục để cải thiện lưu lượng máu, đả thông các động mạch bị tắc

3.2. Bài tập sàn chậu

Các cơ sàn chậu giúp nam giới đi tiểu và xuất tinh. Tăng cường các cơ này cũng có thể cải thiện chức năng cương dương. Một đánh giá toàn diện năm 2010 cho thấy các bài tập sàn chậu có thể giúp nam giới mắc bệnh tiểu đường có thể đạt được sự cương cứng và duy trì cương cứng.

3.3. Tư vấn tâm lý

Rối loạn cương dương có thể tác động tiêu cực đến lòng tự trọng của người đàn ông nên khiến người đàn ông rất khó chia sẻ vấn đề này cho người khác, đây là tình trạng phổ biến hiện nay ở người bệnh rối loạn cương dương. Điều quan trọng là phải thừa nhận và thảo luận về rối loạn cương dương, đặc biệt khi nó có thể gây ra trầm cảm hoặc lo lắng.

Tư vấn cho người bệnh có thể hỗ trợ trong việc tìm ra nguyên nhân của vấn đề. Nhà tâm lý học hoặc bác sĩ tâm thần có thể giúp người bệnh kiểm soát sự lo lắng của họ và giải quyết các vấn đề từ đó có thể loại bỏ rối loạn cương dương và ngăn nó quay trở lại.

3.4. Thảo dược và biện pháp thay thế

Một số nam giới thấy rằng các liệu pháp thay thế và bổ sung, chẳng hạn như châm cứu cũng có thể hiệu quả đối với rối loạn cương dương. Nghiên cứu sơ bộ cho thấy rằng một số bổ sung thảo dược cũng có ích như, một đánh giá năm 2018 cho thấy các chế phẩm nhân sâm cải thiện đáng kể các triệu chứng rối loạn cương dương trong đối tượng được nghiên cứu. Các chế phẩm của chiết xuất thông hàng hải, Pinus pinaster, maca và Lepidium meyenii, cũng cho thấy kết quả đầy hứa hẹn, nhưng vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn.

Các phương pháp thảo dược hay biện pháp thay thế an toàn nhất khi người bệnh được sử dụng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và kết hợp với các phương pháp điều trị khác.

Điều trị rối loạn cương dương bằng thuốc
Điều trị rối loạn cương dương theo chỉ định của bác sĩ

3.5. Thuốc

Một loạt các loại thuốc được chỉ định để điều trị rối loạn cương dương. Nổi tiếng nhất là các loại thuốc, chẳng hạn như tadalafil (Cialis) và Viagra, làm tăng lưu lượng máu đến dương vật và giúp đạt được sự cương cứng.

Biện pháp này hiệu quả khi nguyên nhân của rối loạn cương dương là tác nhân vật lý và chúng cũng hiệu quả khi nguyên nhân không rõ hoặc liên quan đến lo lắng quá mức của người bệnh.

3.6. Thay đổi thuốc

Một số loại thuốc có thể làm cho tình trạng rối loạn cương dương tồi tệ hơn. Ví dụ là thuốc hạ huyết áp có thể làm giảm lưu lượng máu đến dương vật, làm cho người bệnh khó khăn trong việc làm dương vật cương cứng lên. Bất cứ ai nghi ngờ rằng rối loạn cương dương có liên quan đến thuốc đang sử dụng thì hãy xin lời khuyên bác sĩ để sử dụng các thuốc thay thế khác mà vừa có thể điều trị bệnh và vừa hạn chế khả năng mắc rối loạn cương dương.

3.7. Phẫu thuật

Nếu các biện pháp trên không hiệu quả hoặc khi có nguyên nhân cần phải phẫu thuật để điều trị rối loạn cương dương, bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật bằng cách cấy ghép một thiết bị cho phép cương cứng ngay lập tức. Phẫu thuật có hiệu quả trong hầu hết các trường hợp và tỷ lệ biến chứng là dưới 5%.

Một số người bệnh cảm thấy buồn và thất vọng khi biết bản thân mắc rối loạn cương dương. Điều quan trọng cần nhớ là tình trạng này có thể điều trị được. Rối loạn cương dương rất phổ biến và thường có thể được đảo ngược bằng cách sử dụng các biện pháp tự nhiên hoặc thuốc để điều trị nguyên nhân cơ bản.

Can thiệp sớm thường có thể phát hiện thêm tình trạng bệnh lý tiềm ẩn nghiêm trọng bên dưới triệu chứng của rối loạn cương dương và xác định nguyên nhân của rối loạn cương dương sớm có thể làm tăng khả năng đảo ngược bệnh.

Nguồn: vinmec.com

Tuyến tiền liệt chỉ có ở nam giới, có kích thước và hình dạng gần giống như quả hồ đào, nằm ở phía dưới bàng quang bao quanh đoạn đầu của niệu đạo. Bệnh có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào nhưng phổ biến nhất là đàn ông trung niên. Không xác định được các dấu hiệu của viêm tiền liệt tuyến sẽ dẫn đến phát hiện bệnh muộn, khiến quá trình điều trị gặp nhiều khó khăn.

1. Bệnh viêm tiền liệt tuyến là bệnh gì?

Viêm tiền liệt tuyến là tình trạng viêm nhiễm xảy ra ở tuyến tiền liệt do nhiễm khuẩn hoặc không nhiễm khuẩn gây nên. Bệnh thường phát triển khá nhanh dẫn đến rối loạn chức năng sinh lý của nam giới, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh hoạt hàng ngày cũng như cuộc sống tình dục của đàn ông. Bệnh có 2 dạng thường gặp nhất là viêm tiền liệt tuyến cấp tính và mãn tính, tùy vào tình trạng bệnh mà có những dấu hiệu nhất định.

2. Dấu hiệu của bệnh viêm tiền liệt tuyến

2.1. Dấu hiệu viêm tiền liệt tuyến nhiễm khuẩn cấp tính:

Người bị viêm tiền liệt tuyến thường có nước tiểu màu vàng sậm
Người bị viêm tiền liệt tuyến thường có nước tiểu màu vàng sậm
  • Tiểu khó, thường phải cố rặn ra, không đi tiểu được ngay, khi tiểu thường có cảm giác buốt, rát.
  • Đau vùng bẹn bìu, xương mu hoặc xung quanh “cậu nhỏ”
  • Có thể xuất hiện máu ở trong nước tiểu và tinh dịch
  • Có trường hợp rối loạn chức năng khi giao hợp như đau buốt khi xuất tinh hoặc rối loạn về sự co cứng dương vật, đau đớn khi xuất tinh
  • Người bệnh thấy rét như bị cúm, ớn lạnh

2.2. Viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn mạn tính:

Về cơ bản các dấu hiệu bệnh viêm tiền liệt tuyến tương đối giống với các trường hợp cấp tính nhưng biểu hiện ở mức độ nặng hơn như:

  • Cảm giác khó chịu ở vùng bụng dưới hoặc tinh hoàn
  • Đau tinh hoàn, đau vùng dưới thắt lưng, tiểu nhiều lần liên tiếp
  • Nước tiểu có màu đục có thể kèm theo cả máu.

2.3. Viêm tiền liệt tuyến mạn tính không do vi khuẩn (không đặc hiệu, ít gặp)

Trường hợp này khi làm xét nghiệm nước tiểu và tinh dịch không phát hiện thấy vi khuẩn. Dấu hiệu bệnh viêm tiền liệt tuyến tương đối giống với trường hợp của viêm tiền liệt tuyến mãn tính nhưng có điểm tương đối nổi bật giúp người bệnh phân biệt chính là kết quả xét nghiệm nước tiểu thường có các tế bào mủ. Viêm tiền liệt tuyến không do khuẩn còn gây ra tình trạng tiểu nhiều và hơi buốt.

Viêm tuyến tiền liệt dù cấp tính hay mãn tính và do nguyên nhân gì đi chăng nữa thì cũng gây ra không ít phiền toái cho cuộc sống người bệnh. Hơn nữa, những biểu hiện của bệnh lại xuất hiện ở vị trí khá nhạy cảm nên nhiều nam giới thường giấu bệnh, không muốn tâm sự với bất kỳ ai ngay cả người bạn đời của mình, khiến bệnh để lâu, gây biến chứng và việc điều trị khó khăn hơn rất nhiều.

3. Bệnh viêm tiền liệt tuyến có nguy hiểm không?

Viêm tiền liệt tuyến ở dạng cấp hay mãn tính đều gây ra không ít phiền toái cho cuộc sống của nam giới. Nếu để lâu không khắc phục khiến bệnh xuất hiện với nhiều triệu chứng phức tạp, rất khó khăn trong việc điều trị đồng thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

Viêm tiền liệt tuyến không được khắc phục kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng
Viêm tiền liệt tuyến không được khắc phục kịp thời có thể gây ra nhiều biến chứng

Đầu tiên là dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh lý về niệu đạo, vì khi viêm tuyến tiền liệt sẽ khiến bàng quang chịu áp lực. Khi đó nước tiểu không kịp bài tiết khiến lượng vi khuẩn ở nước tiểu tăng lên và gây ra tình trạng nhiễm trùng đường tiết niệu. Lâu dần ảnh hưởng đến chức năng của thận và sức khỏe người bệnh.

Ảnh hưởng đến chức năng tiền liệt tuyến, gây ra 1 loạt các tình trạng như rối loạn nội tiết tố nam. Tuyến tiền liệt có nhiệm vụ sản xuất ra tinh dịch, khi bộ phận này bị viêm nhiễm có thể ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản sinh cũng như làm giảm chất lượng tinh trùng. Một số trường hợp viêm nhiễm nặng có thể hiếm muộn hoặc vô sinh.

Trường hợp viêm tiền liệt tuyến do vi khuẩn là điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào máu, gây nhiễm trùng máu, viêm nội mạc cơ tim, viêm tinh hoàn.

Các tổn thương viêm tiền liệt tuyến sẽ phát triển thành các u xơ, dẫn đến xơ cứng bàng quang, chặn lại sự co bóp gây nên hiện tượng chảy mủ, chảy máu kèm nước tiểu, là tiền đề cho các bệnh lý như ung thư tiền liệt tuyến.

Việc hiểu rõ dấu hiệu và các thông tin liên quan đến bệnh viêm tiền liệt tuyến trong bài viết trên sẽ giúp nam giới biết được bản thân mình có nguy cơ mắc bệnh hay không. Mỗi người khi nhận thấy mình có nguy cơ thì nên chủ động trong việc đến các cơ sở y tế để thăm khám trước khi đưa ra quyết định chữa bệnh.

Tìm hiểu về bệnh nam khoa rất cần thiết để nam giới có thể phát hiện và điều trị kịp thời, giúp hạn chế những biến chứng sau này. Các loại bệnh nam khoa thường gặp như: vô sinh, viêm tiền liệt tuyến, viêm bao quy đầu, viêm bàng quang, rối loạn cương dương,… sẽ được tìm hiểu cụ thể dưới đây.

Viêm tuyến tiền liệt

Bệnh xảy ra chủ yếu ở nam giới trong độ tuổi trưởng thành, gây nhiều phiền toái tới sinh hoạt thường ngày và làm giảm chất lượng cuộc sống. Triệu chứng chủ yếu của bệnh này gồm có:

  • Đau hoặc khó chịu vùng tầng sinh môn, tinh hoàn, bụng, niệu đạo, thắt lưng, vùng chậu, hậu môn, háng, dương vật;
  • Khó tiểu, tiểu lắt nhắt hoặc không hết nước tiểu, đau buốt khi tiểu, nước tiểu có màu bất thường;
  • Đời sống tình dục thay đổi.

Hẹp bao quy đầu

Hẹp bao quy đầu là tình trạng thắt hẹp đoạn cuối da quy đầu, không thể kéo tuột hoàn toàn khỏi quy đầu được. Tình trạng này hầu hết là bình thường ở trẻ sơ sinh và sẽ biến mất khi trẻ lớn. Tuy nhiên, nếu hẹp bao quy đầu xảy ra mà không tự biến mất có thể gây các triệu chứng như:

  • Tiểu khó (rặn, đỏ mặt khi tiểu) có thể ảnh hưởng đến chức năng thận nếu không được điều trị;
  • Bao quy đầu sưng phồng và viêm nhiễm (sưng, nóng, đỏ, đau) có thể chảy dịch hoặc chảy mủ bất thường.
Khi có cảm giác buồn đi tiểu nhưng phải đứng một lúc trong nhà vệ sinh mới đi tiểu được
Hẹp bao quy đầu gây tiểu khó, có thể ảnh hưởng đến chức năng thận nếu không được điều trị

Giãn tĩnh mạch thừng tinh

Đây là dạng bệnh lý do máu ứ đọng ở hệ thống tĩnh mạch xung quanh tinh hoàn lâu ngày làm các tĩnh mạch giãn ra khiến lượng máu nuôi tới tinh hoàn bị hạn chế, gây tổn thương đến chức năng của tinh hoàn.

Các biểu hiện của giãn tĩnh mạch tinh hoàn thường không rõ ràng chủ yếu là cảm giác tức nặng, khó chịu hoặc đau tinh hoàn, đặc biệt khi vận động quá nhiều hoặc đứng, ngồi lâu.

Tỷ lệ thanh niên khỏe mạnh bị giãn tĩnh mạch là khoảng 15% và tăng lên đến 40% ở những người vô sinh. Bệnh không ngoại trừ bất cứ lứa tuổi nào nhưng xảy ra chủ yếu ở nam giới trưởng thành.

Xuất tinh sớm

Đây là dạng bệnh lý thường gặp ở nam giới với biểu hiện người bệnh hầu như không có khả năng kiềm chế xuất tinh, dẫn tới cảm giác khó chịu, chán quan hệ và ảnh hưởng tới đời sống hôn nhân.

Tuy nhiên bệnh có thể chữa được nếu điều trị sớm. Xuất tinh sớm do yếu tố tâm lý có thể tự khắc phục nhưng nếu tình trạng kéo dài thì cần được chẩn đoán và điều trị của các bác sĩ chuyên khoa, tuyệt đối không nên uống thuốc tùy tiện.

Hiếm muộn

Hiếm muộn là tình trạng các cặp đôi chung sống và quan hệ đều đặn không có các biện pháp bảo vệ trong 1 năm nhưng vẫn chưa có con. Bệnh lý hiếm muộn cũng khá phổ biến trong xã hội hiện nay với nguyên nhân có thể tới từ cả vợ lẫn chồng. Biện pháp phòng ngừa chủ yếu là đi khám sức khỏe sinh sản định kỳ để phát hiện sớm và tăng hiệu quả điều trị.

Vợ chồng
Rối loạn cương dương là tình trạng dương vật không thể cương cứng hoặc cương cứng không hoàn toàn

Rối loạn cương dương

Rối loạn cương dương là tình trạng dương vật không thể cương cứng hoặc cương cứng không hoàn toàn, hoặc thời gian quá ngắn không đủ để thực hiện giao phối. Bệnh cảnh này có thể dẫn tới liệt dương. Tuy bệnh không quá nguy hiểm tới sức khỏe nhưng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống gia đình, niềm tin và bản lĩnh của đàn ông. Nếu phát hiện bệnh cần đến ngay các cơ sở y tế để được chẩn đoán và có hướng điều trị phù hợp.

Viêm niệu đạo

Viêm niệu đạo là tình trạng bệnh lý viêm diễn ra ở ống niệu đạo do các nguyên nhân nhiễm khuẩn cần được chẩn đoán và điều trị sớm để tránh các biến chứng như viêm bàng quang, viêm tuyến tiền liệt hoặc viêm tinh hoàn,… Triệu chứng chủ yếu của viêm niệu đạo gồm:

  • Tiểu buốt, tiểu rát, kích thích tiểu nhiều lần;
  • Cảm giác đau dọc vùng đường tiểu, có thể chảy dịch vàng, đục hoặc hôi ở lỗ tiểu.

Nấm bẹn

Đây là dạng bệnh lý ở một khu vực khá nóng và ẩm ướt của cơ thể, là môi trường lý tưởng cho nấm phát triển. Bệnh thường xảy ra vào mùa hè với các đợt nắng nóng kéo dài. Triệu chứng của bệnh gồm có:

  • Ngứa ở vùng kín, vùng bẹn đùi trong và lan về phía mông hoặc xung quanh hậu môn;
  • Tổn thương tạo thành mảng có bờ viền rõ rệt, có vảy và mụn nhỏ lấm tấm ở xung quanh viền. Khu vực tổn thương thường sẫm màu và xuất hiện ở cả 2 bẹn.

Bệnh có thể khỏi hoàn toàn nếu được chẩn đoán và điều trị sớm.

Bệnh nam khoa là nhóm bệnh lý thuộc về bộ phận sinh dục của nam giới gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe cũng như đời sống tình dục. Các nghiên cứu hiện nay cho thấy tỷ lệ nam giới mắc các bệnh lý về nam khoa đang ngày càng tăng. Tuy nhiên do là một vấn đề tế nhị nên người mắc thường ngại chia sẻ và càng làm cho tình trạng bệnh trở nên nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và chất lượng cuộc sống hôn nhân, gia đình.

Nam giới khi thấy mình có dấu hiệu của bất cứ loại bệnh nam khoa nào nên đi khám bác sĩ để chẩn đoán chính xác nhất tình trạng đang mắc phải và có biện pháp can thiệp kịp thời, không nên chủ quan hoặc ngại thăm khám.

Nguồn: vinmec.com

Bệnh ung thư vú không chỉ xảy ra ở nữ giới, nhiều trường hợp nam giới cũng đã bị mắc căn bệnh này. Theo công bố mới nhất theo nghiên cứu về bệnh ung thư vú của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, có khoảng 2.500 nam giới mắc ung thư vú được điều trị mỗi năm, trong đó 500 ca dẫn đến tử vong.

Kết quả hình ảnh cho Nguyên nhân nào gây ung thư vú ở nam giới?"

1. Ung thư vú là gì và ung thư vú ở nam giới có gì khác biệt?

Ung thư vú là một dạng ung thư xảy ra ở tuyến vú. Thường xuất hiện ở nữ giới do lượng hormone thúc đẩy sự phát triển của tế bào ung thư vú là những hormone nữ (estrogen và progesteron) ở nam giới có số lượng thấp hơn.

Tuy nhiên ở khu vực dưới núm vú của nam giới có một số các mô vú phi chức năng (không thể sản sinh sữa), sự phát triển bất thường của những tế bào này là nguyên nhân dẫn đến ung thư vú.

Ngoài ra, do yếu tố di truyền, các biến đổi gen bất thường, lối sống sinh hoạt dễ dãi như sử dụng bừa bãi các chất kích thích (rượu, bia, thuốc lá,…) cũng là nguyên nhân gây nên căn bệnh ung thư vú ở nam giới.

Cũng theo số liệu của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ trong 25 năm qua, tỉ lệ nam giới mắc ung thư vú đã tăng 26% và có xu hướng ngày càng tăng mạnh. Đặc biệt, nam giới mắc ung thư vú phải đối mặt với nhiều nguy hiểm hơn so với phụ nữ do những biến chứng của bệnh.

2. Các nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư vú ở nam giới

Hormone estrogen

Lượng hormone estrogen cao hoặc tiếp xúc lâu dài với nó có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới. So với phụ nữ, nam giới có xu hướng có hàm lượng estrogen thấp, nhưng có những trường hợp làm tăng lượng estrogen ở nam giới như:

  • Liệu pháp hormone – dạng estrogen nhân tạo (tổng hợp) thường được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt và bệnh nhân chuyển đổi giới tính nam thành nữ.
  • Béo phì – nam giới béo phì có lượng estrogen cao hơn bình thường.
  • Xơ gan – sẹo của gan, thường do sử dụng rượu lâu dài.

Bên cạnh đó, một số trường hợp từng ghi nhận về một bệnh bẩm sinh khi nam giới sản xuất ít hormone testosterone hơn bình thường. Do testosterone giúp hạn chế tác động của estrogen, nên khi đó nam giới có khả năng phát triển ung thư vú cao hơn so với đa số các nam giới khác.

Bức xạ

ung thư vú nam
Tác nhân bức xạ ảnh hưởng đến tế bào gây nên bệnh ung thư vú ở nam giới

Nhân tố bức xạ có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới. Các nghiên cứu đã phát hiện ra những người đàn ông được điều trị bằng xạ trị (năng lượng cao từ tia X được sử dụng để tiêu diệt tế bào ung thư) trực tiếp vào vùng ngực trên có khả năng phát triển ung thư vú gấp bảy lần so với đa số các nam giới khác.Tuy nhiên, với khả năng mắc ung thư vú ở nam giới cao gấp bảy lần này thì các bác sĩ cho biết đây vẫn là một con số rất thấp.

Di truyền và tiền sử gia đình.

Bệnh ung thư vú di truyền trong các gia đình, đặc biệt ở những người đàn ông có họ hàng ở thế hệ đầu tiên, chẳng hạn như mẹ hoặc chị em gái mang bệnh ung thư vú. Một số đột biến di truyền có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư vú: đột biến gen BRCA1 và BRCA 2. Gen đột biến có thể là nguyên nhân gây ra bệnh ung thư vú ở nam giới

Tuổi tác

Cũng như nhiều bệnh ung thư khác, nam giới có nguy cơ phát triển ung thư vú khi già đi do cơ thể bị lão hóa và các tế bào dần biến đổi bất bình thường. Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán ở đàn ông trong độ tuổi 60–70. Tuy nhiên đã có trường hợp nam giới bị ung thư vú ở tuổi 25.

Rủi ro nghề nghiệp

Đàn ông làm việc trong môi trường nóng có khả năng phát triển ung thư vú gấp hai lần so với những người làm việc trong môi trường mát hơn. Các môi trường liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú ở nam giới bao gồm:

  • Lò cao
  • Công xưởng thép.
  • Nhà máy sử dụng máy cán – nhà máy nơi kim loại (thường là thép) được tạo thành bằng các con lăn.
  • Nhà máy sản xuất xe hơi.

Nguyên nhân được các nhà nghiên cứu đưa ra để giải thích cho vấn đề này đó là nhiệt độ cao quá mức gây tổn thương tinh hoàn, có thể dẫn đến gia tăng nồng độ estrogen. Ngoài ra nhiệt độ cao kết hợp với các hóa chất có thể làm tổn thương các tế bào khiến cơ thể mất cân đối tạo điều kiện cho các khối u phát triển trong đó có ung thư vú ở nam giới.

sống lành mạnh
Sống lành mạnh để có sức khỏe tốt hơn

3. Dấu hiệu nhận biết ung thư vú ở nam giới

  • Xuất hiện các cục u nhỏ ở núm vú hoặc quầng vú sờ vào thấy cứng, không đau hoặc chỉ đau nhẹ
  • Tụt đầu vú, co rút núm vú hoặc xuất tiết dịch ở đầu núm vú, loét đầu vú, loét da vú, dính da, sờ thấy hạch
  • Sưng đỏ bất thường, lồi – sùi bề mặt da xung quanh khu vực vú. đó. Tình trạng này kéo dài, kèm theo ngứa, đau

Khi nhận thấy những dấu hiệu triệu chứng lâm sàng trên, người bệnh không nên chủ quan mà hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Không tự ý mua thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.

Nguồn: vinmec.com

Nếu vòng kinh ngắn nhất của bạn gái là 25 ngày, dài nhất 35 ngày, thì thời gian có thể dính bầu từ ngày thứ 7 đến ngày thứ 24 của chu kỳ.

Dưới đây là một số phương pháp tránh thai được PGS.TS Vũ Thị Nhung, Chủ tịch Hội phụ sản TP HCM, nguyên giám đốc Bệnh viện Hùng Vương giới thiệu tại buổi nói chuyện chuyên đề Nụ hoa tính dục do Hội quán các bà mẹ tổ chức tại TP HCM.

Thụ thai là sự kết hợp của trứng của người nữ và tinh trùng của người nam. Sự thụ thai sẽ xảy ra vào ngày rụng trứng. Thời điểm rụng trứng thường cách ngày kinh sắp tới 2 tuần. Noãn gặp tinh trùng thụ tinh ở 1/3 ngoài vòi trứng rồi di chuyển vào trong, 3-4 ngày vào tử cung và phát triển thành thai. Phòng tránh thai chính là ngăn cản sự gặp gỡ của trứng và tinh trùng.

Các phương pháp phòng tránh thai dành cho nữ giới

1. Ogino Knauss (tránh ngày phóng noãn)

Về nguyên tắc, noãn chỉ có thể thụ tinh trong vòng 24 giờ sau phóng noãn, tinh trùng có khả năng thụ tinh trong 48-72 giờ sau khi phóng tinh.

Kết quả hình ảnh cho Cách tránh thai cho cả nam và nữ"

Phóng noãn luôn xảy ra trong giai đoạn 14-16 ngày trước kỳ kinh kế tiếp. Công thức để tính ngày dính thai là:

Ngày đầu có thể thụ tinh: 10 + vòng kinh ngắn nhất – 28

Ngày cuối có thể thụ tinh: 17 + vòng kinh dài nhất – 28

Ví dụ, nếu vòng kinh ngắn nhất của bạn gái là 25, vòng kinh dài nhất là 35 ngày thì những ngày có thể mang thai là từ ngày thứ 7 (10+) đến ngày thứ 24 (17+) của chu kỳ. Nếu chu kỳ kinh cố định 28 ngày những ngày giao hợp có thể mang thai là từ ngày thứ 10 đến ngày thứ 17 của chu kỳ.

Phương pháp này không tốn kém nhưng cũng rất dễ bị vỡ kế hoạch do sự thay đổi nội tiết, môi trường, stress đôi khi có thể khiến chu kỳ kinh bị lệch.

2. Thuốc nội tiết tránh thai

Từ năm 1960, thuốc tránh thai được sử dụng rộng rãi ở châu Âu và đang được áp dụng trên toàn thế giới. Các hình thức thuốc tránh thai là loại kết hợp Estrogen và Progesteron (21 viên).

Kết quả hình ảnh cho Cách tránh thai cho cả nam và nữ"

Bên cạnh tác dụng tránh thai, thuốc còn giúp điều hòa chu kỳ kinh nguyệt, giảm thống kinh, giảm thiếu máu, thiếu sắt, giảm nang buồng trứng cơ nang. Tuy nhiên nó cũng có tác dụng phụ là gây buồn nôn, đau căng vú khoảng 2-3 tháng đầu, rong huyết nhẹ, tăng cân, nhức đầu, nám mặt, viêm tắc tĩnh mạch sâu (nguy cơ tăng 6 lần nếu sử dụng thuốc có chứa Estrogen lớn hơn hoặc bằng 35µg, không có liên hệ giữa thời gian sử dụng thuốc và tần suất xuất hiện viêm tắc tĩnh mạch. Tai biến sẽ biến mất ngay sau khi ngưng thuốc một thời gian ngắn).

Thuốc tránh thai chống chỉ định với những người có tiền căn viêm tắc tĩnh mạch, tai biến mạch máu não, thuyết tắc động mạch phổi hay suy động mạch vành, vàng da; suy gan, thận; ung thư sinh dục; có thai, u gan…

Còn những bệnh nhân cao huyết áp, động kinh, đái tháo đường hay đái tháo đường trong thai kỳ, có tiền căn nhức một bên đầu, lipid – huyết thanh cao, trên 35 tuổi và hút hơn 20 điếu thuốc một ngày, sắp phải chịu đựng một đại phẫu thuật, đang bị bệnh túi mật thì nên thận trọng khi sử dụng thuốc.

3.Thuốc uống ngừa thai khẩn cấp: Sau giao hợp trong vòng 72 giờ

Ngừa thai khẩn cấp là phương pháp mà người phụ nữ dùng để tránh thai sau khi giao hợp không được bảo vệ. Phương pháp này kém hiệu quả hơn các phương pháp tránh thai khác nhưng vẫn có giá trị đối với người phụ nữ có khả năng bị mang thai ngoài ý muốn (thủng bao cao su, bị hiếp dâm, không áp dụng biện pháp tránh thai nào).

Kết quả hình ảnh cho Cách tránh thai cho cả nam và nữ"

– Viên thuốc tránh thai kết hợp (200µg EE + 1mg Levonorgestrel dùng trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp (đợt đầu 3-4 viên, 12 giờ sau lập lại liều tương tự). Kết quả thành công trung bình 75%, thay đổi từ 94,2% đến 55,3%, càng uống sớm ngay sau thời điểm giao hợp thì hiệu quả càng cao. Nó có thể gây ra phản ứng phụ là nôn ói. Không cần lập lại điều trị nếu giao hơp lập lại trong vòng 72 giờ.

– Thuốc chỉ chứa Progestin (Postinor)

Postinor 2: Dùng viên đầu tiên ngay sau giao hợp, viên thứ hai cách viên đầu tiên 12 giờ.

Postinor 1: Một loại Postinor liều cao gấp đôi, dùng 1 liều duy nhất, hiệu quả cao hơn, có thể dùng trong vòng 120 giờ sau khi giao hợp.

– Mifepristone: Liều duy nhất 10gr Mifestad, cho kết quả tốt trong vòng 72 giờ sau khi giao hợp.

Trong thuốc tránh thai khẩn cấp có chứa chất vốn được dùng trong phá thai, vì thế nếu lạm dụng thuốc có thể làm mỏng niêm mạc tử cung.

4. Các biện pháp khác

– Dụng cụ tử cung sau giao hợp: Đặt dụng cụ tử cung trong vòng 5 ngày, tối đa 7 ngày sau giao hợp. Có thể tiếp tục sử dụng nếu muốn. Tỷ lệ thất bại 0,1%. Chống chỉ định với những phụ nữ viêm bộ phận sinh dục, chưa có thai lần nào. Cơ chế tác dụng của biện pháp này là ngăn trở trứng làm tổ.

– Dùng màng ngăn tinh trùng, màng ngăn âm đạo, mũ cổ tử cung, bao cao su dành cho nữ giới.

– Thuốc diệt tinh trùng: Thường dùng chung với màng ngăn tinh trùng.

– Thuốc tiêm tránh thai: DMPA150mg tiêm vào ngày thứ 5 của vòng kinh, tiêm một lần tác dụng 3 tháng.

– Thuốc cấy trong da: Norplant tác dụng 5 năm, bắt đầu cấy vào ngày thứ 5 của kỳ kinh.

Kết quả hình ảnh cho Cách tránh thai cho cả nam và nữ"

– Đặt vòng tránh thai: Những vòng tránh thai được phát miễn phí hiện nay vẫn gây nhiều phản ứng phụ như rong kinh. Có một loại vòng tránh thai được bán trên thị trường với giá khoảng 3 triệu đồng có hiệu quả cao hơn rất nhiều.

Phương pháp tránh thai vĩnh viễn dành cho nữ giới

Đây là phương pháp làm tắc nghẽn ống dẫn trứng, để ngăn không cho tinh trùng và noãn gặp nhau. Tỷ lệ thất bại của phương pháp này là 0,3%. Có thể thắt ống dẫn trứng bằng cách mổ mở bụng hoặc nội soi, vào thời điểm sau sạch kinh, sau nạo thai, sau sinh, khi đang mổ lấy thai. Phương pháp này chỉ dành cho phụ nữ trên 30 tuổi, không viêm nhiễm sinh dục cấp, có hai con sống khỏe mạnh, con nhỏ nhất trên 3 tuổi.

Phương pháp tránh thai dành cho nam giới

– Giao hợp gián đoạn hay còn gọi là xuất tinh ngoài âm đạo: Không tốn kém nhưng tỉ lệ thất bại cao.

– Bao cao su: Đã được loài người sử dụng từ thế kỷ XVII. Khi dùng, phải lưu ý chất lượng bao, đề phòng bao thủng, Tỷ lệ vỡ kế hoạch là 5-20%. Ngoài ngừa thai, bao còn dùng cho mục đích ngừa bệnh lây qua đường tình dục.

-Thuốc ức chế hạ đồi tuyến yên: Đồng vận GnRH, Testosteron mạnh.

-Thuốc kháng cự sự sinh tinh: Gossypol – kháng nguyên tinh trùng.

– Phương pháp tránh thai vĩnh viễn dành cho nam giới: Thắt ống dẫn tinh.

Phá thai kế hoạch

Pháp luật Việt Nam cho phép nạo phá thai trước 22 tuần tuổi.

Các phương pháp phá thai bao gồm: Điều hòa kinh nguyệt: khi thai dưới 2 tuần; Hút – nạo thai khi 6-12 tuần chậm kinh; Phá thai bằng thuốc khi thai nhỏ, khoảng 49 ngày không có kinh: Ru 486 (Mifepristone) + Misoprostone, bệnh nhân có thể tự uống thuốc mà không cần đến gặp bác sĩ. Nếu thai to thì phải nong gắp nạo thai.

Khi nạo gắp thai bằng cách nong cổ tử cung, bác sĩ làm mù nên nếu gặp bác sĩ tay nghề kém, nguy cơ biến chứng dẫn đến vô sinh là khá cao. Tai biến do phá thai bằng dụng cụ bao gồm thủng tử cung, sót nhau; băng huyết; nhiễm trùng; dính buồng tử cung, nghẹt hai ống dẫn trứng dẫn đến sau này có thai ngoài tử cung hoặc vô sinh; choáng.

Theo một cuộc khảo sát tại các thành phố do nhóm của PGS.TS Vũ Thị Nhung thực hiện, 16% nam giới và 10% nữ giới có quan hệ tình dục từ khi học cấp 3. Điều đáng ngại là các em không biết các cách phòng tránh thai, đi phá thai thì dễ nhưng sau này muốn có con lại thì rất khó. 

Việc kế hoạch hóa gia đình ngày nay không chỉ có người phụ nữ đóng vai trò quyết định mà chính người đàn ông cũng nên chia sẻ trách nhiệm này với người bạn đời của mình để gia đình hạnh phúc hơn.

Kế hoạch hóa gia đình để giúp gia đình hạnh phúc hơn

Dùng bao cao su

Bao cao su có lẽ là biện pháp phòng tránh thai ngoài ý muốn phổ biến nhất được khuyến cáo sử dụng bởi các chuyên gia y tế. Nó có thể đảm bảo an toàn trong sinh hoạt tình dục đến 99%.

Và phần vỡ kế hoạch còn lại rơi vào các trường hợp cặp vợ chồng sử dụng bao cao su không đúng cách, bao gồm:

– Lựa chọn sai kích cỡ bao cho “cậu nhỏ”

– Dùng bao quá hạn sử dụng, bao có dấu hiệu mất đàn hồi.

– Quy cách xé và lấy bao không đúng, gây rách bao trước lúc quan hệ

– Sử dụng kèm chất bôi trơn cùng với bao cao su

– Mang bao ngược chiều

Bao cao su là biện pháp tránh thai được dùng phổ biến hiện nay

Thuốc tránh thai dành cho nam giới

Để giúp kế hoạch hóa gia đình hiệu quả hơn, các nhà khoa học của trường đại học Monash (Australia) đã nghiên cứu và cho ra đời một loại thuốc tránh thai cho các quý ông. Thuốc này dựa trên cơ chế hoạt động của tinh trùng trong ống dẫn tinh thay vì phải tác động làm thay đổi hormone hoặc triệt tiêu tinh trùng như trước đây.

Theo đó, nó sẽ ngăn hai protein quan trọng tham gia vào quá trình xuất tinh. Vì thế, tinh trùng sẽ không có cơ hội xuất ra khỏi cơ quan sinh dục.

Như vậy, với thuốc này, các quý ông sẽ không còn quá lo ngại về những tác dụng phụ gặp phải như giảm cương dương, thay đổi ham muốn tình dục.

Cũng theo các chuyên gia, thuốc này không ảnh hưởng sức khỏe sinh sản ở nam giới. Sau khi ngưng thuốc, mọi hoạt động tình dục đều có thể trở lại bình thường.

Hiện nay đã có thuốc tránh thai dành cho quý ông

Xuất tinh ngoài âm đạo

Theo nguyên tắc, các tinh binh chỉ có thể sống sót lâu trong môi trường âm đạo nhưng lại dễ “chết yểu” ngoài môi trường này chỉ trong vòng vài giây. Vì thế, không ít quý ông đã chọn giải pháp xuất tinh ngoài để tránh thai ngoài ý muốn. Họ có thể giao hợp bình thường, đến khi sắp xuất tinh, người nam rút dương vật ra khỏi âm đạo và xuất tinh ra ngoài. Tuy nhiên, xác suất thành công của phương pháp này chỉ đạt từ 60 -70%. Vẫn rất nhiều trường hợp, cặp vợ chồng xuất tinh ngoài vẫn dính thai.

Thắt ống dẫn tinh

Đây có thể xem là phương pháp thành công nhất với hiệu quả tránh thai đến 100%. Để thắt ống dẫn tinh, quý ông phải trải qua một ca phẫu thuật tương đối nhẹ nhàng.

Nếu sau một thời gian, quý ông không muốn thắt có thể tháo ra được. Theo thống kê, khoảng 60% người tháo ống dẫn tinh có thể có con lại sau đó. Và con số 40% còn lại là những người không thể có con được nữa.

Phương pháp này tuy không ảnh hưởng chuyện chăn gối vì nó chỉ ngăn ngừa tinh trùng đi vào buồng trứng và gặp trứng. Tuy nhiên, nó vẫn gây ra một vài tác dụng phụ không mong muốn lên tính cách của người đàn ông. Họ sẽ trở nên nóng tính hơn, dễ nổi giận và khó để thỏa hiệp trong cơn giận.

Vì vậy, việc lựa chọn này còn phụ thuộc vào khả năng chấp nhận của cả hai vợ chồng.

Ngoài những phương pháp nêu trên, còn một số phương pháp khác như: dùng thuốc diệt tinh trùng; ức chế công năng của thượng bì giúp ngăn tinh hoàn sản xuất tinh binh; ức chế công năng của khâu não dưới – tuyến yên – trục tinh hoàn. Tuy nhiên, các biện pháp này chưa được công nhận về độ an toàn và cần tư vấn của bác sĩ trước khi thực hiện.

Hiểu và lựa chọn được phương pháp tránh thai an toàn và phù hợp là kiến thức rất cần thiết dành cho phụ nữ trong cuộc sống hiện đại.

Bác sĩ Nguyễn Thị Thanh Hà – Trưởng khoa Sản, Bệnh viện ĐH Y Dược TPHCM sẽ chia sẻ với các bạn những phương pháp ngừa thai mới.

Bác sĩ Hà cho biết: Các phương pháp ngừa thai chia làm 4 nhóm: kế hoạch hóa gia đình, phương pháp bảo vệ che chắn, sử dụng thuốc và nhóm phẫu thuật, thủ thuật.

– Nhóm thứ nhất là kế hoạch hoá gia đình, có hiệu quả đối với một số cặp vợ chồng. Cách này phụ thuộc vào chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ, đó là tránh quan hệ giữa kỳ kinh. Ngoài ra thì còn có phương pháp theo dõi chất nhầy cổ tử cung, giao hợp gián đoạn và đo thân nhiệt, đây là những phương pháp cổ điển.

– Phương pháp che chắn bao gồm: bao cao su dành cho nam và nữ, màng chắn thai, mũ chụp cổ tử cung.

– Phương pháp sử dụng thuốc: Thuốc ngừa thai bao gồm thuốc ngừa thai phối hợp, dạng tiêm, dạng que cấy dưới da, miếng dán ngừa thai, phim ngừa thai. Đây có thể xem là những phương pháp tránh thai mới ở nữ.

– Nhóm phương pháp cuối cùng là triệt sản ở nữ và phẫu thuật thắt ống dẫn tinh ở nam, là 2 phương pháp rất hiệu quả và lâu dài.

Những phương pháp ngừa thai mới bao gồm:

1. Bao cao su dành cho nữ

Bao cao su dành cho nữ là một loại bao được chế tạo bằng nhựa tổng hợp mềm mỏng, trong suốt. Trước khi có quan hệ tình dục, người phụ nữ đặt bao đó vào âm đạo của mình. Bên trong bao có một vòng nhỏ di động, giúp dễ cho bao vào âm đạo. Vòng lớn hơn ở bên ngoài giữ không cho bao tuột cả vào trong âm đạo, đồng thời che phủ âm hộ và trùm kín dương vật đến tận gốc khi giao hợp. Bao chỉ dùng một lần.

Ưu điểm:

– Cũng giống như bao cao su dành cho nam giới, nếu được sử dụng thường xuyên và đúng cách, bao cao su nữ có hiệu quả tránh thai khoảng 95 %.

– Bao cao su nữ giúp phòng tránh thai và tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, bao gồm HIV/AIDS.

– Hầu hết bao cao su nữ không gây tác dụng phụ, không gây phản ứng dị ứng.

Nhược điểm:

– Giá bán bao cao su nữ cao hơn bao cao su dành cho nam tới 10 lần và đây chính là yếu tố cản trở việc sử dụng nó một cách rộng rãi.

– Vòng ở ngoài âm đạo có thể khiến một số phụ nữ cảm thấy không thoải mái.

– Trong quá trình giao hợp, bao cao su nữ có thể gây tiếng kêu sột soạt nho nhỏ. Việc sử dụng chất bôi trơn sẽ khắc phục được vấn đề này.

– Việc sử dụng bao cao su nữ phức tạp hơn bao cao su nam, người phụ nữ có thể gặp khó khăn khi đưa bao cao su nữ vào hoặc khi tháo ra.

2. Phim ngừa thai

Vaginal Contraceptive Film (màng tránh thai đặt âm đạo, viết tắt là VCF), dùng trước mỗi lần “yêu”. Là một màng phim mỏng diện tích 5 x 5 cm, mềm và tan nhanh trong âm đạo. Giúp tránh thai bằng cách tiêu diệt tinh trùng nhờ tác dụng của chất nonoxynol-9. Hiệu quả của màng VCF được giới thiệu là tương đương viên uống tránh thai và dụng cụ tử cung.

Để có hiệu quả, phải đặt miếng phim trước khi giao hợp 15 phút. Rửa tay sạch, lau thật khô, lấy màng phim ra gấp làm tư. Giữ nó trên đầu ngón tay giữa, từ từ đưa vào sâu trong âm đạo, càng gần cổ tử cung càng tốt. Sau khi vào cơ thể, miếng phim sẽ tan ra và phát huy tác dụng trong vòng 1 giờ, tương đương với một lần quan hệ tình dục. Có thể dùng nó nhiều lần trong ngày.

Ưu điểm:

Do không chứa hoóc môn nên màng âm đạo không gây tác dụng phụ như các loại viên uống tránh thai, không làm mất cảm giác. Người phụ nữ nào cũng có thể dùng nó, trừ trường hợp đang bị viêm nhiễm âm đạo hoặc mắc các bệnh lây qua đường tình dục. Ngoài ưu điểm là tiện dụng, an toàn, phương tiện này giúp phụ nữ chủ động hơn trong việc tránh thai, nhất là khi không dùng được viên uống (do có chống chỉ định hoặc hay quên) hay bạn tình không sử dụng bao cao su.

Nhược điểm:

Chi phí của phương pháp này cũng cao hơn các loại viên tránh thai và bao cao su thông thường: Giá mỗi miếng phim khoảng 18.000-20.000 đồng.

3. Miếng dán ngừa thai

Đây là thuốc hấp thụ qua da, không qua đường tiêu hóa nên hiệu quả của thuốc không thay đổi khi bị tiêu chảy, ói mửa. Điều quan trọng của loại thuốc dán là nồng độ thuốc đưa vào máu ổn định nên ít tác dụng phụ.

Cao dán tránh thai được dùng để dán vào da mỗi tuần một lần, liên tục trong 3 tuần của chu kỳ kinh nguyệt. Các hoóc môn được giải phóng từ từ sẽ ngăn cản quá trình rụng trứng. Miếng dán có kích thước khoảng 4,5 x 4,5cm. Bạn có thể dán vào da ở bụng dưới, ở mông hay phần trên của cơ thể vào ngày đầu của kỳ kinh và có tác dụng suốt 7 ngày . Nên thay miếng dán mỗi tuần 1 lần. Một tuần phải dán một miếng, một tháng dán 3 tuần liên tục, nghỉ một tuần. Tuần thứ 4, người sử dụng sẽ có kinh như bình thường.

Ưu điểm:

– Hiệu quả ngừa thai của miếng dán 99,9% nếu bạn sử dụng đúng.

– Miếng dán có ưu điểm là giải phóng ra hoạt chất từ từ nhưng ổn định, tiện dùng cho người không uống được, hiệu quả đối với các trường hợp như tiêu chảy hoặc ói mửa vì thuốc hấp thụ qua da, không qua đường tiêu hóa. Vấn đề nhức đầu của loại dán cũng thấp hơn so với các loại khác do nồng độ thuốc nội tiết trong máu ổn định.

Nhược điểm:

– Tác dụng phụ của miếng dán tránh thai cũng tương tự như tất cả các loại thuốc tránh thai khác (loại uống, chích, cấy…) như nhức đầu, căng ngực, tăng cân.

– Giá cả cũng hơi mắc: khoảng 200 ngàn/1 hộp có 3 miếng.

4. Phương pháp màng chắn

Nếu muốn tiết kiệm hơn thì có thể sử dụng phương pháp màng chắn. Màng chắn âm đạo có dạng “cái chụp hình vòm” được làm từ cao su mềm, mỏng hoặc silicone. Chúng tạo thành một “vật cản” vật lý tuyệt vời đối với các tinh trùng – mặc dù vậy thì khi sử dụng vẫn phải dùng chất diệt tinh trùng (một chất hóa học) kết hợp với nó. Bạn đặt màng chắn vào âm đạo trước khi giao hợp, định vị nó để nó giữ được tinh dịch không chảy vào được bất cứ nơi nào gần cổ tử cung của bạn.

Ưu điểm:

Khi sử dụng màng chắn âm đạo thì hầu như mọi phụ nữ đều không cảm thấy bất tiện hay khó chịu. Rất ít phụ nữ dị ứng với chât liệu làm màng chắn. Lợi thế chính của màng chính là nó cho phép giao hợp một cách tự nhiên.

Nếu được sử dụng đúng cách, các màng được đự đoán có được 92% – 96% hiệu quả tránh thai. Mỗi màng sẽ có thể dùng được nhiều năm nếu nó được giữ gìn cẩn thận, vì vậy đây là một biện pháp tránh thai ít tốn kém, trừ các chi phí để mua kem hay gel chứa thuốc diệt tinh trùng luôn phải được dùng kèm với nó.

Nhược điểm:

– Không thể chỉ mua một màng chắn âm đạo có sẵn tại tiệm thuốc tây vì âm đạo của mỗi người nữ có kích thước khác nhau (đặc biệt là sau khi họ đã có em bé). Vì vậy, phải nhờ bác sĩ hay y tá đo lại kích thước âm đạo của mình.

– Nếu không học cách đưa màng chắn vào sâm đạo đúng nơi thì có thể màng sẽ không bao hết cổ tử cung và nguy cơ thụ thai sẽ cao.

– Một số người bị dị ứng do nhạy cảm với thuốc diệt tinh trùng.

5. Tránh thai 3 tháng với thuốc tiêm

Sử dụng thuốc tiêm là một cách tránh thai an toàn. Mỗi mũi tiêm có tác dụng tránh thai trong 3 tháng vì chứa một hàm lượng cao hormone progestin. Thuốc có tác dụng ức chế rụng trứng, làm đặc chất nhầy cổ tử cung ngăn tinh trùng di chuyển, làm mỏng nội mạc tử cung và giảm nhu động của vòi trứng. Thuốc sẽ được tiêm vào vùng trên của cánh tay hay vào mông 3 tháng 1 lần. Mũi tiêm đầu tiên sẽ được tiêm trong 5 ngày đầu của thời gian hành kinh để có hiệu quả ngay tức khắc.

Ưu điểm:

Thuốc có hiệu quả tránh thai cao và thời gian tránh thai kéo dài, rất tiện cho phụ nữ không có điều kiện uống viên tránh thai hằng ngày. Hiệu quả của thuốc trong số người sử dụng có thể đến 97%.

Nhược điểm:

Khi dùng thuốc tiêm tránh thai, chu kỳ kinh nguyệt có thể bị thay đổi như kinh không đều, hoặc hoàn toàn không thấy kinh. Sự cố này không có hại và kinh nguyệt sẽ trở lại bình thường sau khi ngừng thuốc. Sự hồi phục kinh nguyệt bình thường sau khi ngừng thuốc có thể chậm, đôi khi vài tháng sau mới thấy có kinh trở lại, do đó khả năng sinh sản cũng bị chậm theo.

Ngoài ra, phụ nữ tránh thai bằng cách này có thể tăng cân, cương đau vú và trầm cảm. Nếu muốn dùng dài hạn từ 2 năm trở lên, chị em nên đo tỉ trọng xương trước khi dùng thuốc và kiểm tra định kỳ.

6. Que cấy dưới da ngừa thai 3 năm

Sử dụng que cấy tránh thai là một trong những biện pháp tránh thai được áp dụng mới sau này, và hiện nay trên thế giới có nhiều phụ nữ ưa chuộng, vì nó có độ an toàn và cho hiệu quả cao, tác dụng tránh thai cũng được lâu dài, ít tác dụng phụ. Sau khi cấy, que sẽ phát huy tác dụng sau 24 tiếng và có hiệu quả trong 3 năm. Nếu muốn có thai thì nên ngưng áp dụng biện pháp tránh thai này từ 3 tháng trở lên trước khi mang thai để cơ thể trở về trạng thái ổn định. Que cấy tránh thai này được sử dụng ngay cả trong thời kỳ đang cho con bú.

Tuy nhiên, que cấy có một số tác dụng phụ như: vô kinh, rong kinh, đau đầu, mụn trứng cá…Ngoài ra, còn có những phản ứng phụ khác như tăng cân nhẹ, căng tức ngực, cảm giác khô âm đạo. Do chi phí cho một lần cấy que ở Việt Nam còn cao, khoảng 2 triệu đồng nên phương pháp này vẫn còn ít phổ biến.

Kế hoạch hóa gia đình là điều chỉnh việc sinh con sao cho phù hợp với điều kiện gia đình, hoàn cảnh của đất nước. Vậy đâu là phương pháp kế hoạch hóa gia đình tốt nhất hiện nay?

1. Phương pháp tránh thai tự nhiên

Tránh thai tự nhiên chính là việc quan hệ tình dục theo cách tính ngày rụng trứng dựa vào chu kỳ kinh nguyệt của người phụ nữ. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến ở các cặp vợ chồng hiện nay.

 - Ảnh 1

Nhược điểm: Tỉ lệ mang thai khi sử dụng phương pháp này vẫn ở mức 5 – 10% bởi tùy thuộc vào cơ địa của người phụ nữ và chu kỳ kinh nguyệt của họ. Đặc biệt nếu có quan hệ trước hoặc sau ngày rụng trứng 2 – 3 ngày thì nguy cơ mang thai sẽ rất cao. Bởi vậy chỉ cần người phụ nữ lơ là một chút hoặc không nhớ chính xác ngày tháng chu kỳ kinh nguyệt của mình thì phương pháp này sẽ không còn tác dụng.

Ưu điểm: Phương pháp tránh thai tự nhiên và cũng là tạm thời này không gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của cả hai người, bởi vậy dù độ “an toàn” không thực sự cao nhưng nó vẫn trở thành phương pháp kế hoạch hóa gia đình được sử dụng nhiều nhất hiện nay.

2. Dùng bao cao su – liệu có phải là phương pháp kế hoạch hóa gia đình tốt nhất

Cơ sở tránh thai của biện pháp này là ngăn không cho tinh trùng được xuất ra ngoài và tìm đến gặp trứng. Kế hoạch hóa gia đình bằng cách sử dụng bao cao su khi quan hệ chính là phương pháp được tin dùng bởi hầu hết các cặp vợ chồng hiện nay.

 - Ảnh 2

Mức độ hiệu quả của nó đạt tới 99,98% giúp các cặp đôi hoàn toàn yên tâm và không sợ bị “vỡ kế hoạch”. Hiện đã có cả bao cao su cho nam giới và nữ giới. Sử dụng biện pháp này không chỉ giúp tránh thai mà còn ngăn ngừa sự phát sinh hoặc lây nhiễm các căn bệnh xã hội qua đường tình dục.

 3. Uống thuốc tránh thai thường xuyên

Thuốc tránh thai có tác dụng ngăn cản sự gặp gỡ của trứng và tinh trùng, khiến quá trình thụ thai không thể diễn ra. Hiện có khá nhiều chị em phụ nữ chọn biện pháp uống thuốc tránh thai bởi nó đơn giản và hiệu quả. Thuốc tránh thai có loại khẩn cấp và hàng ngày, tuy nhiên các bác sĩ vẫn khuyên chị em dùng loại thuốc hàng ngày để đảm bảo an toàn cho sức khỏe và giảm nguy cơ mắc các bệnh về đường sinh sản hoặc vô sinh. Ngoài tác dụng ngăn cản quá trình thụ thai, thuốc tránh thai còn có nhiều thành phần giúp điều hòa khí huyết, kinh nguyệt, duy trì nội tiết tố và làm đẹp da, trẻ hóa da cho phái nữ.

4. Phương pháp dụng cụ tử cung

Phương pháp dụng cụ tử cung mà chúng tôi muốn nhắc tới ở đây chính là đặt vòng tử cung với tác dụng chính là ngăn cản hợp tử hình thành tổ để chuẩn bị cho quá trình thụ thai. Phương pháp này khá an toàn, không gây đau đớn và cũng không làm ảnh hưởng tới đời sống tình dục của các cặp đôi.

 - Ảnh 3

Tuy nhiên, nếu chị em không chăm sóc bản thân kỹ lưỡng thì dụng cụ tử cung có thể gây viêm nhiễm hoặc gây một số bệnh đường tình dục. Việc đặt vòng tránh thai cần phải được tiến hành ở các cơ sở y tế uy tín, chất lượng và có trách nhiệm để không xảy ra các hậu quả đáng tiếc sau này.

Kế hoạch hoá gia đình cách nào tốt nhất? Điều này tùy thuộc vào bạn. Trang bị kiến thức và sử dụng hiệu quả các phương pháp kế hoạch hóa gia đình sẽ giúp các cặp vợ chồng duy trì được đời sống hôn nhân hạnh phúc, gia đình phát triển theo đúng kế hoạch và đặc biệt là giảm thiếu tối đa nguy cơ sinh con ngoài ý muốn, nạo phá thai trái với truyền thống đạo đức của dân tộc ta từ trước tới nay.

Việc duy trì tốt kế hoạch hóa gia đình sẽ giúp mỗi công dân bảo vệ sức khỏe của mình, xây dựng gia đình hạnh phúc, nâng cao chất lượng cuộc sống và góp sức cho sự phát triển bền vững của xã hội. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam thì việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình chính là làm sao để giảm số con trong mỗi nhà, góp phần giảm gia tăng dân số. Do vậy, cách tốt nhất là tìm cho mình một phương pháp kế hoạch hóa gia đình tốt nhất bạn nhé!

Việc có thai ngoài ý muốn không chỉ ảnh hưởng đến kế hoạch công việc, đảo lộn cuộc sống mà còn ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Và việc làm đơn giản mà hiệu quả nhất là tránh thai tự nhiên, một trong những phương pháp hiệu quả, không cần sử dụng bất kỳ loại thuốc hay phương tiện hỗ trợ nào, đó là tính ngày rụng trứng để tránh thai.

1. Cách tính ngày rụng trứng để tránh thai

Phương pháp tính lịch

  • Bước 1: Phụ nữ cần theo dõi ghi nhận lại các ngày trong mỗi chu kỳ kinh trong ít nhất 6 tháng. Ngày đầu tiên ra kinh hàng hàng tháng được tính là ngày thứ nhất. Việc làm này không chỉ giúp tránh thai hiệu quả mà còn kiểm tra sức khỏe sinh sản của bạn.
  • Bước 2: Sau đó áp dụng công thức tính ngày rụng trứng để từ đó chủ động tránh thai như sau:

Lấy khoảng ngày của chu kỳ kinh nguyệt ngắn nhất trừ đi 18. Ví dụ, chu kỳ kinh nguyệt ngắn nhất là 26 ngày, thì lấy 26 – 18 = 8. Nghĩa là từ ngày thứ 8 trở đi khả năng có thể thụ thai là cao hơn.

Kết quả hình ảnh cho Tránh thai tự nhiên bằng cách tính ngày rụng trứng"

Tương tự, lấy khoảng ngày dài nhất của chu kỳ kinh nguyệt trừ đi 11. Ví dụ, khoảng cách giữa các kỳ kinh nguyệt dài nhất là 30 ngày, thì lấy 30 – 11 = 19 ngày. Vậy thời điểm nguy hiểm được tính từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 19 của chu kì kinh nguyệt.

Nếu phụ nữ có trên 2 chu kỳ ngắn hơn hoặc kéo dài hơn như thế thì phương pháp tính ngày chuẩn sẽ không hiệu quả.

Tóm lại, nếu có khoảng cách giữa các kỳ kinh nguyệt dài nhất và ngắn nhất lần lượt là 31 và 26 ngày thì khoảng thời gian dễ có thai là từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 21. Trừ những ngày đó ra là ngày an toàn của bạn.

Để đảm bảo chắc chắn là không có thai phụ nữ nên lùi đi 3 ngày từ ngày đầu có khả năng có thai của chu kỳ. Như ví dụ trên, ngày thứ 8 trở đi là ngày nguy hiểm thì lùi đi 3 ngày là 8 – 3 = 5, phụ nữ sẽ kiêng quan hệ từ ngày thứ 5 thì độ an toàn sẽ cao hơn.

Đồng thời, cũng nên cộng thêm 3 ngày sau ngày có nguy cơ ở cuối chu kỳ. Tức là từ ngày thứ 21 + 3 = 24 thì đảm bảo tránh thai cao hơn.

Phương pháp ngày chuẩn

Phương pháp này chỉ áp dụng với những phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn từ 26 – 32 ngày.

Theo đó, ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt được tính là ngày thứ 1. Các ngày được xem là nguy hiểm, tránh giao hợp là từ ngày 8 – 19.

chu kỳ
Phương pháp ngày chuẩn có thể áp dụng đối với những phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều

2. Làm thế nào để tránh thai vừa an toàn lại hiệu quả?

Tính ngày an toàn bản chất là tránh trứng gặp tinh trùng. Nhìn chung, ngày rụng trứng của phụ nữ thường diễn ra vào giữa chu kỳ. Trong đó ngày đầu của chu kỳ được tính là ngày đầu có kinh. Nếu vợ chồng quan hệ vào những ngày này thì khả năng thụ thai là cao nhất.

3. Cách tính ngày rụng trứng để quan hệ như thế nào?

Thời gian thụ thai có thể bắt đầu 3-5 ngày trước rụng trứng vì tinh trùng có thể sống trong chất nhầy cổ tử cung 3 – 5 ngày. Đối với nữ, thời gian thụ thai sẽ kết thúc 24 giờ sau rụng trứng, nghĩa là sau rụng trứng thì khả năng thụ thai vẫn có thể xảy ra trong vòng 1 ngày tiếp theo. Để các cặp vợ chồng nhận biết được thời điểm dễ có thai, người ta đã chia chu kỳ kinh nguyệt thành 3 giai đoạn:

  • Trước rụng trứng: giai đoạn không thụ thai.
  • 5 – 7 ngày khoảng giữa chu kỳ: giai đoạn thụ thai, bao gồm vài ngày trước và ngày sau rụng trứng.
  • Sau rụng trứng: giai đoạn không thụ thai.

Trong giai đoạn dễ có thai, vợ chồng nên tránh giao hợp. Nếu có thì sử dụng các biện pháp phòng ngừa an toàn như sử dụng bao cao su, thuốc diệt tinh trùng hay xuất tinh ngoài âm đạo (kém hiệu quả hơn).

*** Một số lưu ý khi tránh thai tự nhiên bằng cách tính ngày rụng trứng việc tránh thai tự nhiên không thông qua các biện pháp an toàn thường chỉ mang tính chất là tương đối. Không ít người cho rằng quan hệ trong ngày kinh nguyệt thì sẽ không làm phụ nữ có thai. Quan hệ trong ngày đèn đỏ có thai không?

Tuy nhiên vẫn có rất nhiều trường hợp khả năng thụ thai vẫn có thể xảy ra. Bởi chu kỳ kinh nguyệt của mỗi người dài ngắn khác nhau và thời gian rụng trứng cũng vậy. Chính vì điều đó mà khả năng chị em phụ nữ mang thai ngay cả khi quan hệ chăn gối trong ngày đèn đỏ cũng khá cao.

Tùy vào cơ địa và nội tiết tố của mỗi người mà có nhiều trường hợp chu kỳ kinh nguyệt sẽ kéo dài hơn. Nhiều chị em tuy kỳ kinh đã sạch nhưng máu vẫn còn rỉ ra một chút do cổ tử cung tiết ra mà bạn vẫn lầm tưởng rằng đó là kỳ kinh nguyệt vẫn còn. Nếu lúc này vợ chồng quan hệ thì vẫn có khả năng thụ thai.

Rất nhiều đôi vợ chồng chưa sinh được con dù mới cưới lo sợ mình bị hiếm muộn. Vậy thế nào được coi là hiếm muộn?

1. Hiếm muộn được xác định như thế nào?

Hiếm muộn được xác định khi hai vợ chồng giao hợp đều đặn, không sử dụng các biện pháp tránh thai, sau 6 tháng (đối với vợ từ trên 35 tuổi) hoặc 12 tháng (đối với vợ dưới 35 tuổi) mà chưa thụ thai tự nhiên.

Khả năng có thai của một cặp vợ chồng khỏe mạnh, tuổi dưới 30, quan hệ tình dục thường xuyên (khoảng 2 – 3 lần/tuần), không sử dụng biện pháp tránh thai là 20 – 25% mỗi tháng, do đó đa số các cặp vợ chồng sẽ có thai trong một năm đầu.

Hiếm muộn là một tình trạng bệnh lý của cặp vợ chồng, gồm hai loại là hiếm muộn nguyên phát và hiếm muộn thứ phát:

  • Hiếm muộn nguyên phát được sử dụng đối với một cặp vợ chồng chưa từng có thai lần nào.
  • Hiếm muộn thứ phát chỉ những cặp vợ chồng đã có thai ít nhất một lần, nay muốn tiếp tục sinh đẻ nhưng không thể có thai được.

2. Nguyên nhân gây ra hiếm muộn là gì?

Hiếm muộn do rất nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do người vợ, do người chồng, hoặc do cả hai. Theo thống kê, tần suất hiếm muộn do người vợ và do người chồng là tương đương nhau.

Nguyên nhân hiếm muộn thường gặp do người chồng:

  • Bất thường chất lượng tinh trùng.
  • Bất thường số lượng tinh trùng.
  • Suy tuyến sinh dục gây thiếu hụt nội tiết.
  • Xuất tinh sớm.
  • Xuất tinh ngược dòng.
  • Nghiện rượu, nghiện thuốc lá.
phuong-phap-loc-rua-tinh-trung
Bất thường chất lượng và số lượng tinh trùng là nguyên nhân lớn gây hiếm muộn ở người chồng

Nguyên nhân hiếm muộn thường gặp do người vợ:

  • Tổn thương vòi trứng.
  • Rối loạn rụng trứng hay không rụng trứng.
  • Khối u buồng trứng.
  • Nhiễm trùng vùng chậu.
  • Dinh dưỡng kém.
  • Tuổi lớn.
  • Lạc nội mạc tử cung.
rong-kinh-tuoi-day-thi
Tổn thương tử cung, buồng trứng có thể gây hiếm muộn ở người vợ

3. Hiếm muộn điều trị như thế nào?

Hiếm muộn gây ảnh hưởng rất lớn tới hạnh phúc hôn nhân của các cặp vợ chồng. Sự phát triển của y học và khoa học kĩ thuật với những bước tiến lớn đã tạo ra những phương pháp hỗ trợ sinh sản có thể giúp khắc phục tình trạng hiếm muộn, như:

  • Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intrauterine insemination – IUI).
  • Thụ tinh nhân tạo: thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (In vitro fertilization – IVF), thụ tinh trong ống nghiệm theo phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (Intra-cytoplasmic sperm injection – ICSI), chuyển phôi giai đoạn phôi nang – phôi ngày 5, hỗ trợ phôi thoát màng (Assisted hatching – AH).
  • Trưởng thành noãn trong ống nghiệm (Intra-cytoplasmic sperm injection – IVM).
  • Lấy tinh trùng bằng thủ thuật.
  • Trữ lạnh tinh trùng, noãn, phôi; cho – nhận noãn, tinh trùng, phôi.
  • Điều trị rối loạn nội tiết, phẫu thuật điều trị vô sinh,…

Hiếm muộn do rất nhiều nguyên nhân gây ra. Do đó, cả vợ cả chồng đều cần tới bác sĩ chuyên khoa thăm khám và chẩn đoán để tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới hiếm muộn, và từ đó bác sĩ mới chỉ định phương pháp điều trị thích hợp mang lại kết quả.