Hỏi: Tiêm vắc-xin MMR là cách hiệu quả nhất để phòng tránh cả 3 căn bệnh sởi, quai bị và rubella. Vậy ngoài MRR, có vắc-xin quai bị riêng không? Vắc-xin quai bị tiêm mấy mũi thì mới là đủ?
Trả lời:
1. Quai bị là gì?
Quai bị là một bệnh nhiễm trùng do virus quai bị gây ra. Trẻ em chưa được tiêm chủng ngừa là đối tượng dễ mắc quai bị nhất. Virus quai bị có thể tác động đến bất kỳ bộ phận nào trên cơ thể người bệnh, nhưng chủ yếu là làm sưng tuyến nước bọt và tuyến mang tai. Trên thực tế, má phồng và hàm sưng ở người bệnh trông giống như con sóc hay chuột là dấu hiệu nhận biết của bệnh quai bị.
2. Con đường lây lan của bệnh quai bị
Virus quai bị rất dễ lây lan qua những giọt nhỏ (nước bọt hoặc chất dịch nhầy) của người nhiễm bệnh, cụ thể:
Khi người bệnh ho, hắt hơi hoặc nói chuyện với người khác
Sử dụng chung cốc nước và đồ dùng cá nhân với người bệnh
Sau khi chạm vào các vật ở nơi công cộng và không rửa tay cẩn thận bằng xà phòng diệt khuẩn.
3. Bệnh quai bị có cách điều trị không?
Nếu chưa được tiêm phòng, trẻ có thể mắc bệnh quai bị. Một số phụ huynh thậm chí còn không nhận ra con mình đã nhiễm virus quai bị vì triệu chứng khá mờ nhạt và dễ nhầm lẫn với các bệnh khác (khoảng 1/3 trẻ nhiễm bệnh không có triệu chứng). Bệnh quai bị không có cách điều trị đặc hiệu. Người bệnh phải chờ đến khi bệnh tự động khỏi hoàn toàn trong vòng vài tuần. Biến chứng của bệnh ít gặp nhưng có thể nghiêm trọng: Ở nam giới, thanh niên viêm tinh hoàn (1 hoặc 2 bên) có thể gây vô sinh. Viêm não, viêm màng não và điếc là những biến chứng hiếm gặp nhưng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.
Do đó, tiêm phòng vắc-xin quai bị đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và các tổ chức y khoa ở các nước phát triển khuyến cáo đưa vào trong chương trình tiêm chủng để phòng chống bệnh. Cũng tương tự như rubella, những người chưa miễn dịch với bệnh, khi nhiễm virus quai bị có thể để lại gánh nặng bệnh tật nghiêm trọng.
Hiện nay, việc tiêm phòng vắc-xin quai bị được khuyến cáo đưa vào chương trình tiêm chủng ở trẻ nhỏ. Ở hầu hết các nước, vắc-xin phòng bệnh này được kết hợp với chương trình tiêm chủng vắc-xin quai bị – sởi – rubella (MMR). Đây là vắc-xin chứa virus sống giảm độc lực, tức là virus sống nhưng đã được làm suy yếu để không gây bệnh thực sự.
4. Vắc-xin quai bị tiêm mấy mũi?
Trước năm 1971, vắc-xin quai bị từng được tiêm trong ba mũi riêng biệt. Nhưng sau đó, vì lợi ích về chi phí, liều thứ 3 đã không còn được áp dụng. Trung tâm phòng chống dịch bệnh Hoa Kỳ (viết tắt là CDC) khuyến cáo tất cả trẻ em đều phải tiêm đủ hai mũi để đạt hiệu quả phòng ngừa quai bị, trong đó:
Lần đầu tiên là khi bé được 12 – 15 tháng tuổi.
Lần thứ hai là trước khi trẻ đi học từ 4 – 6 tuổi.
5. Lưu ý khi người lớn tiêm ngừa quai bị
Đối với thanh thiếu niên và người trưởng thành, cũng có thể tiêm vắc-xin MMR trong các trường hợp sau đây:
Chưa từng tiêm chủng ngừa lúc còn nhỏ.
Không chắc chắn đã được tiêm đủ 2 liều hay chưa.
Chưa từng hoặc không rõ trước đây có mắc bệnh quai bị không.
Người đang làm việc tại cơ sở y tế.
Chị em đang có kế hoạch mang thai hoặc trong độ tuổi sinh sản. Loại vắc-xin này cũng an toàn với bà mẹ đang cho con bú.
Ngược lại, những đối tượng không nên tiêm chủng ngừa sởi, quai bị và rubella bao gồm:
Cơ thể gặp phản ứng nghiêm trọng sau mũi tiêm MMR đầu tiên.
Bị dị ứng với gelatin hoặc kháng sinh neomycin.
Phụ nữ đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai trong 4 tuần tới.
Người đang điều trị bằng thuốc ung thư, corticosteroid hoặc AIDS khiến hệ miễn dịch suy giảm.
6. Rủi ro và tác dụng phụ của vắc-xin MMR
Vắc-xin MMR an toàn và không gây ra quá nhiều tác dụng phụ cho trẻ. Một số bé có thể bị sốt hoặc đau nhức nhẹ và hơi tấy đỏ tại vị trí tiêm ngừa trong vòng thời gian ngắn khi vừa mới tiêm xong.
Các triệu chứng khác ít phổ biến hơn nhưng cũng có khả năng xảy ra bao gồm: phát ban, bị sưng các tuyến, hiếm gặp hơn là động kinh hoặc giảm tiểu cầu. Người trưởng thành, đặc biệt là phụ nữ, có thể bị đau hoặc cứng khớp sau khi tiêm.
Vài năm gần đây, có ý kiến cho rằng vắc-xin MMR có liên quan đến hội chứng rối loạn tự kỷ. Tuy nhiên, Trung tâm phòng chống dịch bệnh Hoa Kỳ khẳng định rằng đây chỉ là lời đồn chưa có căn cứ. Mọi người có thể yên tâm về những lợi ích mà vắc-xin mang lại giúp phòng ngừa bệnh vượt xa hơn mọi rủi ro tiềm ẩn.
7. Mức độ hiệu quả của vắc-xin quai bị
Hệ miễn dịch của mỗi người có đáp ứng đối với vắc-xin hay không còn phụ thuộc vào độ tuổi tiêm, loại vắc-xin tiêm cũng như tình trạng sức khỏe của mỗi người, chất lượng vắc-xin, cách bảo quản và kỹ năng thực hành việc tiêm chủng. Hiệu quả bảo vệ bệnh quai bị được ghi nhận ờ mức 90 – 95% sau tiêm đủ 2 mũi. Khả năng mắc bệnh vẫn có thể xảy ra khi đã được tiêm phòng vắc-xin, nhưng thông thường bệnh nhẹ hơn và thời gian mắc bệnh ngắn hơn, ít nguy hiểm và biến chứng.
Nếu bạn có trẻ nhỏ, hoặc bạn là phụ nữ chuẩn bị mang thai, hay là nam giới chưa từng được tiêm phòng vắc-xin quai bị, hãy đến các cơ sở y tế có chuyên môn cao như Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để được tư vấn, đặt lịch và tiêm phòng vắc-xin quai bị – sởi – rubella, nhằm phòng bệnh một cách an toàn và hiệu quả nhất.
Nguồn; vinmec.com
Hỏi: Bé nhà mình 5 tuổi bị chó dại cắn đã và đang chích ngừa. Nhưng sợ có nhiễm vi rút dại, vậy có cần xét nghiệm máu khi đã chích ngừa rồi không ạ? Mình xin cảm ơn bác sĩ.
Trả lời:
Chào bạn!
Bệnh dại là bệnh nhiễm vi rút cấp tính của hệ thống thần kinh Trung ương từ động vật lây sang người bởi chất tiết, thông thường là nước bọt bị nhiễm vi rút dại. Hầu hết các trường hợp phơi nhiễm với bệnh dại đều qua vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại, đôi khi có thể bị nhiễm qua đường tiếp xúc như hít phải khí dung hoặc ghép tổ chức mới bị nhiễm vi rút dại. Khi đã lên cơn dại, kể cả động vật và người đều dẫn đến tử vong.
– Giai đoạn tiền triệu chứng: thường 1- 4 ngày, biểu hiện cảm giác sợ hãi, đau đầu, sốt, mệt mỏi, khó chịu, cảm giác tê và đau tại vết thương nơi vi rút xâm nhập.
– Giai đoạn viêm não thường biểu hiện mất ngủ, tăng cảm giác kích thích như: sợ ánh sáng, tiếng động và gió nhẹ. Ngoài ra, còn có rối loạn hệ thần kinh thực vật như giãn đồng tử, tăng tiết nước bọt, vã mồ hôi, hạ huyết áp, đôi khi có biểu hiện xuất tinh tự nhiên.
– Bệnh tiến triển theo hai thể: thể liệt kiểu hướng thượng (hội chứng Landly) và thể cuồng.
– Bệnh thường kéo dài từ 2- 6 ngày, đôi khi lâu hơn và chết do liệt cơ hô hấp.
– Chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng lâm sàng, đặc biệt là các chứng sợ nước, sợ gió, sợ ánh sáng với các yếu tố dịch tễ học có liên quan.
– Chẩn đoán xác định: bằng xét nghiệm kháng thể miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (IFA) từ mô não hoặc phân lập vi rút trên chuột hay trên hệ thống nuôi cấy tế bào. Có thể dựa vào kết quả xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang của các mảnh cắt da đã làm đông lạnh lấy từ dìa tóc ở gáy bệnh nhân hoặc chẩn đoán huyết thanh bằng phản ứng trung hoà trên chuột hay trên nuôi cấy tế bào. Ngày nay, với kỹ thuật mới có thể phát hiện được ARN của vi rút dại bằng phản ứng PCR hoặc phản ứng RT-PCR. Tuy nhiên các kĩ thuật này ít được áp dụng trong chẩn đoán lâm sàng.
Vì vậy bạn nên tiếp tục tiêm phòng cho trẻ theo phác đồ được khuyến cáo và theo dõi các triệu chứng như đã nêu trên nhé.
Qua câu hỏi của bạn về trường hợp mẹ của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Phẫu thuật thay khớp gối được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân thoái hoá khớp gối giai đoạn IV (là giai đoạn cuối cùng của thoái hoá khớp và không còn biện pháp điều trị nào khác có thể bảo tổn được). Đa số những bệnh nhân thoái hoá khớp gối có chỉ định thay khớp đều là bệnh nhân nữ, đã trải qua các phương pháp điều trị khác nhau nên việc thưa loãng xương là điều khó tránh khỏi. Vì vây bạn không phải băn khoăn nhiều về tình trạng thưa loãng xương của mẹ bạn. Các bác sĩ có thể giúp giải quyết vấn đề này.
Chi phí cho phẫu thuật thay khớp gối khoảng trên dưới 80tr (trong đó tiền khớp khoảng 65tr, còn lại là tiền công phẫu thuật, tiền giường nằm). Hiện nay phẫu thuật thay khớp gối đã được bảo hiểm thanh toán xong mức thanh toán còn tuỳ thuộc vào loại thẻ bảo hiểm ý tế của từng bệnh nhân. Tuy nhiên mức tối đa chỉ được khoảng hơn 40tr. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi thì bạn nên xin giấy chuyển bảo hiểm y tế cho mẹ bạn về Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Thủ tục đăng ký khám tại bệnh viện cũng rất đơn giản. Bạn đưa mẹ xin đăng ký khám bệnh tại phòng khám số 7 của khoa khám bệnh. Tại đó mẹ bạn sẽ được các bác sỹ thăm khám và tư vấn đầy đủ. Thông thường, nếu tình trạng sức khoẻ của mẹ bạn tốt, các xét nghiệm trong giới hạn bình thường sẽ được xếp lịch mổ sau 2 ngày nhập viện. Thời gian nằm viện và tập luyện sau mổ khoảng 5 ngày.
Cuối cùng xin cám ơn bạn đã tin tưởng bệnh viện
Chúc bạn và gia đình sức khoẻ!
TS. Nguyễn Quốc Dũng – Phó Chủ nhiệm Khoa Phẫu thuật Khớp – Bệnh viện TWQĐ 108
Hậu quả của việc phá thai có khả năng gây ra nhiều biến chứng. Do đó, phụ nữ, đặc biệt là các bé gái trong độ tuổi vị thành niên nên tìm hiểu và áp dụng các biện pháp tránh thai an toàn.
1. Nạo phá thai là gì?
Phá thai là biện pháp sử dụng thủ thuật hoặc thuốc với mục đích chấm dứt thai kỳ ở giai đoạn sớm của chu kỳ mang thai. Phá thai không phải là biện pháp tránh thai mà là chấm dứt thai kỳ với lý do bắt buộc hoặc do hoàn cảnh sống.
Đa số nguyên nhân dẫn đến việc phá thai là do người phụ nữ chưa có kế hoạch mang thai trong một số hoàn cảnh:
Đang trong độ tuổi đi học
Chưa có kế hoạch sinh con
Vỡ kế hoạch công việc như đi công tác, du học
Bị hiếp dâm
Nguyên nhân còn lại là do bất đắc dĩ, bắt buộc người phụ nữ phải phá thai, bao gồm:
Thai phụ mắc bệnh tật mà nếu mang thai có thể gây nguy hiểm tính mạng như các bệnh lý mãn tính về tim mạch, thận, v.v
Thai nhi sau khi được khám thai và được bác sĩ chẩn đoán mắc các dị tật bẩm sinh, khiếm khuyết, v.v
Tất cả các nguyên nhân phá thai trên đều xuất phát từ việc không áp dụng hoặc áp dụng không hiệu quả các biện pháp tránh thai an toàn như:
Không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào khi quan hệ tình dục
Dùng bao cao su không đúng cách
Vòng tránh thai quá thời hạn
Vòng tránh thai, que cấy tránh thai quá thời hạn, không còn đạt hiệu quả tránh thai.
2. Hậu quả của việc nạo phá thai
Nạo phá thai là biện pháp tác động trực tiếp vào buồng tử cung. Do đó, tùy vào mức độ thành công của thủ thuật (trình độ bác sĩ, dụng cụ vô khuẩn, v.v) mà quyết định đến mức độ an toàn của người phụ nữ. Theo thời gian xảy ra biến chứng, ta chia 2 loại:
2.1 Hậu quả của việc nạo phá thai sớm
Hậu quả của việc nạo phá thai ngoài ý muốn có thể xảy ra trong quá trình thực hiện thủ thuật hoặc sau thời gian tiến hành thủ thuật không lâu, bao gồm:
Chảy máu: Chảy máu âm đạo hoặc ứ máu tử cung gặp trong các trường hợp thai to, tử cung nhão do sanh đẻ nhiều lần, sót nhau thai, thủng tử cung, tử cung co hồi kém, rách cổ tử cung, mắc bệnh về máu, v.v
Nhiễm trùng: Người bị nhiễm trùng sau thực hiện thủ thuật có biểu hiện sốt cao, đau bụng dưới, huyết trắng có mùi hôi, có mủ, đau khi giao hợp. Nguyên nhân của nhiễm trùng là do người bệnh không tuân thủ đơn thuốc của bác sĩ hoặc không vệ sinh đúng cách bộ phận sinh dục. Một nguyên nhân khác là do bác sĩ phẫu thuật sót nhau, dụng cụ không đảm bảo vô trùng hoặc tiến hành các thủ thuật không đảm bảo vô trùng.
2.2 Hậu quả của việc nạo phá thai xảy ra muộn
Một số hậu quả của việc nạo phá thai xảy ra muộn có thể là do hậu quả của việc khắc phục các hậu quả sớm không hiệu quả hoặc do thủ thuật nạo phá thai thô bạo, bao gồm:
Vô kinh: Gây ra do viêm dính buồng tử cung, thường gặp ở những người có tiền sử nạo phá thai nhiều lần
Sảy thai liên tục: Do tổn thương cổ tử cung, eo tử cung trong các lần thực hiện thủ thuật nạo phá thai trước đó. Hậu quả là gây ra hở eo tử cung, suy yếu cổ tử cung gây sảy thai.
Thai ngoài tử cung: Do thành tử cung bị suy yếu, tắc vòi trứng do viêm nhiễm, dẫn đến thai không thể về làm tổ ở tử cung mà làm tổ ở các vị trí khác mà chủ yếu là vòi trứng.
Nhau tiền đạo: Là tình trạng trứng sau khi thụ tinh không làm tổ tại vị trí thuận lợi ở tử cung. Hiện tượng này xảy ra là do tổn thương tử cung gây hình thành sẹo, làm trứng không làm tổ được tại vị trí đúng, thay vào đó phải làm tổ ở các vị trí bất thường xung quanh tử cung.
3. Ngăn ngừa biến chứng sau nạo phá thai
Để ngăn ngừa các hậu quả của việc nạo phá thai, người phụ nữ cần đảm bảo nguyên tắc hạn chế tối đa nguy cơ nhiễm trùng, cụ thể như sau:
Cần được nghỉ ngơi 1 – 6 giờ sau khi tiến hành thủ thuật
Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ
Vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục bằng nước rửa phụ khoa, thay băng vệ sinh 4 lần /ngày hoặc lúc bẩn.
Kiêng quan hệ tình dục ít nhất 2 tuần sau khi tiến hành thủ thuật
Nghỉ ngơi và ăn uống hợp lý
Khám lại sau 5 tuần kể từ thời điểm nạo phá thai
4. Tránh thai sau nạo phá thai
Các biện pháp tránh thai có thể sử dụng sau phá thai bao gồm:
Dụng cụ tử cung: Có thể đặt ngay sau khi sàng lọc nguy cơ hoặc biểu hiện của viêm nhiễm, chưa kiểm soát được băng huyết và thiếu máu cấp tính.
Nguồn: vinmec.com
Phá thai bằng thuốc an toàn khi thực hiện ở cơ sở y tế uy tín, và có sự giám sát của bác sĩ chuyên khoa. Tuyệt đối, không được tự ý thực hiện phá thai bằng thuốc tại nhà. Vì nếu dùng không đúng cách sẽ dễ dẫn đến những hậu quả nặng nề như băng huyết, sảy thai giữa chừng, nhau thai không hết, hoặc thậm chí là mất chức năng làm mẹ.
1. Phá thai bằng thuốc bao nhiêu tuần
Phá thai bằng thuốc là phương pháp dùng phối hợp hai loại thuốc là Mifepristone và Misoprostol để chấm dứt thai nghén. Thuốc sẽ làm cho thai ngừng phát triển và gây co bóp dạ con để đẩy thai ra ngoài giống như bị sảy thai. Phương pháp này có hiệu quả chấm dứt thai nghén tới 96 – 98%.
Phương pháp này được thực hiện khi phá thai 7 tuần tuổi bằng thuốc trở xuống (tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng), thai đã vào bên trong tử cung của người mẹ và sức khỏe của người mẹ đảm bảo, không bị mắc các bệnh lý về nội khoa, phụ khoa như tim mạch, huyết áp.
Do vậy, phá thai bằng thuốc chỉ an toàn khi thai phụ và tuổi đời của thai nhi đáp ứng được các điều kiện của phá thai bằng thuốc. Thai phụ đã được thăm khám tại những cơ sở y tế chuyên khoa uy tín và chất lượng.
2. Quy trình phá thai bằng thuốc
Nhân viên y tế sẽ hỏi một số câu hỏi về sức khỏe, giải thích về quá trình phá thai và tư vấn về các biện pháp tránh thai.
Cần ký vào một bản cam kết phá thai. Sau đó sẽ được thăm khám và tiến hành làm các xét nghiệm cần thiết để có thể đưa ra lựa chọn chính xác cho việc đình chỉ thai nhi.
Sau khi thăm khám, thai phụ sẽ được chỉ định uống viên thuốc thứ nhất dưới sự theo dõi trực tiếp của bác sĩ phụ khoa. Thuốc có tác dụng làm ngưng sự phát triển của thai nhi, khiến túi thai bong ra khỏi thành tử cung của thai phụ. Sau khi sử dụng viên thứ nhất nếu không có điều bất thường nào diễn ra, thai phụ có thể về nhà nghỉ ngơi.
Sau khoảng chừng 2 ngày, thai phụ sẽ phải quay lại cơ sở y tế để bác sĩ thăm khám và tiếp tục sử dụng viên thứ 2. Viên thuốc thứ 2 có tác dụng đẩy thai nhi ra ngoài. Lúc này các bạn sẽ thấy đau bụng bởi tử cung đang bị co bóp để đẩy thai nhi ra ngoài.
Được theo dõi nghiêm ngặt trong gần 4 giờ và cứ gần 30 phút bác sĩ phụ khoa sẽ đo huyết áp cùng mạch, tình trạng khả năng của chị em. Nếu đáp ứng tốt đối với thuốc, thai phụ có thể ra về.
Thông thường trong vòng 30 phút đến 4 giờ sau khi uống Misoprostol, người bệnh sẽ đau bụng, ra máu nhiều và ra máu cục khi thai được tống ra ngoài. Phần lớn phụ nữ ra máu như hành kinh trong vòng 10 ngày kể từ khi uống thuốc, tuy nhiên một số ít phụ nữ có thể ra máu nhẹ kéo dài gần 1 tháng.
3. Các nguy cơ thường gặp sau khi phá thai
Phá thai bằng thuốc tuy là có tỷ lệ thành công rất cao nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro. Khi phá thai 1 tháng tuổi bằng thuốc đến 7 tuần tuổi sẽ gặp các nguy cơ sau đây:
Dị ứng với thuốc phá thai
Có thể nhẹ như nổi mề đay, mẩn ngứa hoặc nặng như khó thở, choáng, tụt huyết áp;
Buồn nôn, tiêu chảy hoặc nôn mửa
Trong quá trình sảy thai, bạn sẽ gặp phải những triệu chứng này. Đây là những triệu chứng bình thường và sẽ qua đi trong thời gian ngắn, không cần điều trị đặc biệt gì. Bạn sẽ được kê đơn thuốc giảm đau, như Paracetamol hoặc Ibuprofen để giảm cơn đau bụng hoặc cũng có thể dùng chai nước nóng, khăn ấm để chườm bụng.
Đau đầu và chóng mặt
Sau khi uống Misoprostol, bạn sẽ cảm thấy đau đầu, chóng mặt. Hãy uống nhiều nước hoặc nước hoa quả, tuyệt đối không uống cà phê hoặc rượu và uống thuốc giảm đau nếu cần thiết.
Bị sốt trong vài giờ, đôi khi kèm theo ớn lạnh
Một số phụ nữ sẽ có triệu chứng này và nó sẽ nhanh chóng qua đi và không nguy hiểm.
Băng huyết, ra máu
Hiện tượng ra máu nhiều như hành kinh, băng huyết, có thể đi kèm cảm giác đau bụng kinh. Tùy vào thể trạng mỗi người mà cơn đau bụng ở mức độ nặng nhẹ khác nhau. Tuy nhiên, nếu tình trạng ra máu kéo dài, cộng với những cơn đau bụng, nếu không kịp thời điều trị có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu, khiến ngất xỉu, hôn mê. Hơn nữa, tình trạng ra máu kéo dài mà không được đảm bảo vệ sinh sạch sẽ vùng kín khiến nguy cơ dẫn đến bệnh viêm nhiễm phụ khoa hoàn toàn có thể xảy ra.
Viêm nhiễm phụ khoa
Mặc dù không trực tiếp sử dụng các dụng cụ y tế tác động vào tử cung nhưng dược lực của thuốc phá thai vẫn có thể gây nên những thương tổn nhất định. Trường hợp không vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục hay không có hướng điều trị những tổn thương kéo dài này thì nguy cơ bị viêm nhiễm.
Gây rối loạn nội tiết
Việc sử dụng thuốc phá thai có thể khiến buồng trứng và quá trình rụng trứng bị ảnh hưởng, dẫn đến rối loạn nội tiết tố trong cơ thể, thậm chí là rối loạn kéo dài. Điều này làm cho trứng có thể rụng muộn hoặc sớm hơn khiến chu kỳ kinh nguyệt thay đổi thất thường ngắn hoặc dài hơn so với bình thường.
Vẫn có thai sau khi dùng thuốc
Để tránh tình trạng này cần uống thuốc đúng phác đồ hướng dẫn; siêu âm kiểm tra sau khi dùng thuốc để đảm bảo không còn thai. Thứ hai là do thai đã được tống xuất ra ngoài hoàn toàn nhưng do chủ quan nghĩ rằng chưa có kinh nên đã không áp dụng biện pháp ngừa thai khi quan hệ tình dục.
Nguy cơ thai ngoài tử cung
Những trường hợp này thường phát hiện muộn và nhập viện với tình trạng thai ngoài tử cung vỡ, gây choáng. Nguyên nhân thường gặp là do dùng thuốc khi chưa xác định rõ vị trí của khối thai và không để ý các dấu hiệu bất thường của thai ngoài tử cung.
Phụ nữ cũng không nên lạm dụng phương pháp này để bỏ thai thường xuyên. Việc bỏ thai nhiều lần, dù bằng phương pháp nào, cũng làm thành tử cung bị bào mòn và suy yếu dẫn đến khó có thai, hỏng thai hay thai làm tổ bất thường.
Do vậy, khi chưa sẵn sàng có con, hãy dùng các biện pháp tình dục an toàn để tránh có thai ngoài ý muốn và tránh được các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Phương pháp tránh thai được khuyến cáo là: bao cao su, thuốc viên tránh thai loại phối hợp.
Nguồn: vinmec.com
Đình chỉ thai nghén là gì? Có bao nhiêu cách đình chỉ thai nghén để phù hợp với từng tuần tuổi thai nhi (8 tuần, 12 tuần, 18 tuần…) đảm bảo an toàn, không hậu quả tương lai? Tập hợp những thông tin về quy trình phá thai – đình chỉ thai nghén mà phụ nữ cần biết.
Đình chỉ thai nghén là gì?
Đình chỉ thai nghén phù hợp với từng tuần tuổi thai nhi ra sao thì đúng?
Đình chỉ thai nghén là thuật ngữ y khoa nói về việc sử dụng biện pháp can thiệt bên ngoài khiến quá trình mang thai của phái nữ bị chấm dứt. Đình chỉ thai nghén hay được mọi người gọi dân dã là PHÁ THAI.
Đình chỉ thai nghén hay phá thai không còn quá mới mẻ, xa lạ ở nước ta. Việt Nam luôn là quốc gia có tỉ lệ nạo, phá thai lớn nhất. Đặc biệt xu hướng đình chỉ thai nghén đang bị trẻ hóa về độ tuổi. Ở nước ta, ngoài các bệnh viện, phòng khám chuyên khoa thực hiện thủ thuật này thì có vô số các địa điểm “chui” cũng đang “kinh doanh” phá thai, phục vụ chủ yếu các đối tượng còn trẻ lỡ “vui vẻ” sớm nên bị mang bầu ngoài ý muốn và muốn giấu diếm gia đình, không cho người ngoài biết.
Các cách đình chỉ thai nghén theo tuần tuổi thai nhi
Đình chỉ thai nghén nội khoa – Phá thai bằng thuốc
Phá thai bằng thuốc được coi là cách đình chỉ thai ít tác hại nhất
Đình chỉ thai nghén bằng thuốc thường được áp dụng với thai nhi tuần tuổi nhỏ (từ 2 đến 5 tuần tuổi). Nhưng chú ý là phương pháp này chỉ áp dụng được khi thai nhi đã đi vào trong tử cung.
Phá thai bằng thuốc được coi là phương pháp an toàn bậc nhất, hiệu quả nhanh (từ 96-99%) và ít để lại di chứng cho sức khỏe sinh sản sau này. Hiện nay các cơ sở y tế đều sử dụng thuốc Mifepristone (Mifestad®200) và Misoprostol để giúp phụ nữ đình chỉ thai nghén nhanh chóng.
1 viên Mifepristone (Mifestad®200) sẽ được uống ở cơ sở y tế. Thuốc này có công dụng làm thai nhi ngừng phát triển. Sau khi uống, cơ thể bạn hoàn toàn bình thường, tuy nhiên âm đạo sẽ ra máu.
2 viên Misoprostol sẽ được uống sau 2 ngày tiếp theo. Thường bác sỹ sẽ cho bạn uống Mifepristone tại cơ sở y tế, giám sát biểu hiện cơ thể bạn. Nếu an toàn, họ sẽ đưa thuốc Misoprostol để về nhà bạn uống. Khoảng 30 phút đến 3 tiếng sau khi uống Misoprostol, phụ nữ sẽ có hiện tượng đau bụng, ra máu và bào thai được tống ra ngoài.
Phương pháp đình chỉ thai ngoại khoa
Phương pháp này sẽ được bác sỹ áp dụng trong các trường hợp thai phụ không thể đình chỉ thai bằng thuốc. Đình chỉ thai nghén ngoại khoa bao gồm:
Hút điều hòa kinh nguyệt:Áp dụng với thai từ 5-7 tuần. Lúc này phôi thai mới được hình thành, bác sỹ sẽ dùng dụng cụ bơm hút chân không bằng tay cùng ống hút thai chuyên dụng để hút phôi thai ra ngoài. Hút điều hòa kinh nguyệt khá nhanh nhưng do cổ tử cung phải chịu tác động của dụng cụ y tế nên vẫn sẽ đau.
Nạo phá thai:Áp dụng với thai từ 8 tuần đến 14 tuần. Để thực hiện, bác sỹ phải nong rộng cổ tử cung để đưa các dụng cụ y học vào bên trong. Một que kim loại sau khi đã được sát trùng cẩn thận được đưa vào cổ tử cung và nạo, múc phôi thai ra ngoài. So với hút điều hòa kinh nguyệt thì nạo phá thai đau và nguy hiểm hơn. Nếu nạo không kỹ sẽ sót nhau, sót dịch bên trong. Nhưng nếu nạo quá đà sẽ làm sang chấn cổ tử cung, dễ gây vô sinh sau này.
Thai càng nhiều tuần tuổi thì việc phá bỏ càng gặp nhiều rủi ro
Kích thích sinh non: Đây là phương pháp đình chỉ thai nghén áp dụng với trường hợp tuổi thai nhi đã lớn (khoảng 4-5 tháng tuổi). Do tại thời điểm này thai nhi hầu nhu đã phát triển đầy đủ hoàn thiện mọi bộ phận nên phương án phá thai tối ưu nhất là kích thích sinh non. Do thực hiện khá đau nên thai phụ sẽ được gây mê. Bác sỹ sẽ đặt ống nhựa vô trùng vào trong buồng tử cung sau đó kích và bơm nước vào trong buồng tử cung, bơm oxytocin để khiến tử cung co bóp nhanh đẩy thai ra ngoài. Việc đình chỉ thai nghén bằng cách kích thích sinh non khá là nguy hiểm.
Cân nhắc kỹ trước khi đình chỉ thai nghén
Cho dù bạn lựa chọn bất cứ phương pháp đình chỉ thai nghén thì cũng sẽ phải đối diện với tình trạng không may bị ảnh hưởng bởi nhiều biến chứng. Cụ thể:
Băng huyết: Nếu không cầm được máu, từ băng huyết dẫn tới thiệt mạng rất nhanh.
Thai lưu, sót thai và sót nhau thai
Thủng, rách cổ tử cung.
Nguy cơ vô sinh
Rối loạn nội tiết tố nữ.
Bị viêm nhiễm phụ khoa
Sang trấn tâm lý
Hãy suy nghĩ cho kỹ trong việc đình chỉ thai nghén. Thay bằng việc khắc phục khi sự cố đã xảy ra, bạn nên học cách phòng bị. Chọn ngay cho mình một biện pháp tránh thai hiệu quả để an toàn “yêu”.
Nguồn: poliva.vn
Hỏi: Em phá thai bằng thuốc được 5 hôm thì do bạn trai em đòi hỏi nên em có quan hệ tình dục dù vẫn ra máu. Liệu có khả năng dính thai ngoài ý muốn không ạ?
Trả lời:
Chào em,
Em đã phải bỏ thai vì mang thai ngoài ý muốn nhưng em lại hoàn toàn không quan tâm đến sức khỏe của bản thân. Thông thường sau khi bỏ thai ít nhất phải sau 4 tuần mới nên có quan hệ tình dục trở lại vì đây là khoảng thời gian cần để các cơ quan sinh sản phục hồi cũng như bản thân em lấy lại cân bằng về mặt tâm lý. Các em có lẽ còn trẻ nên những kiến thức về sinh sản còn quá thiếu thậm chí bằng không nhưng hy vọng các em có trách nhiệm hơn với chính mình, biết yêu thương cơ thể mình để không hối tiếc về sau này em nhé
Trong chia sẻ của em, em sử dụng phương pháp đình chỉ thai nghén bằng thuốc sau 5 ngày, vẫn đang còn hiện tượng ra máu âm đạo nên sau quan hệ có ra máu. Em muốn hỏi là em có thể mang thai hay không? Nhiều chị em phụ nữ vẫn lầm tưởng quan hệ sau khi phá thai, khi chưa xuất hiện chu kỳ kinh nguyệt trở lại thì rất an toàn. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn là sai lầm bởi thời điểm phá thai chính là thời điểm bạn bắt đầu một chu kỳ kinh nguyệt mới rồi. Trong khoảng thời gian sau khi phá thai thì niêm mạc tử cung của chị em phụ nữ hoàn toàn có thể tái tạo và rụng trứng do đó khi bạn có quan hệ tình dục sau khi phá thai mà không sử dụng biện pháp tránh thai nào thì khả năng mang thai ngoài ý muốn là rất cao. Khi quan hệ lại quá sớm ngoài việc hoàn toàn có thể mang thai ngoài ý muốn thì khả năng viêm nhiễm, tổn thương cổ tử cung, băng huyết cũng như lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục là rất cao.
Mặt khác, không rõ rằng em đình chỉ thai nghén bằng thuốc thì đã xác định là thai không còn trong tử cung hay chưa? Khi dùng thuốc, vẫn có một tỷ lệ nhất khoảng 3% không có tác dụng. Khi đó, thai vẫn phát triển nhưng không bình thường, có thể bị khuyết tật nên bác sĩ sẽ phải dùng cách khác để bỏ thai. Chính vì thế, 10 ngày sau khi đình chỉ thai nghén em nên đi kiểm tra lại tại cơ sở y tế hoặc kiểm tra khi có vấn đề rong huyết và số lượng máu ra nhiều. Trong thời gian này, tốt hơn là em không nên có hoạt động tình dục nữa vì những nguy cơ chúng tôi đã chia sẻ ở trên
Chúc em sức khỏe!
Đình chỉ thai là cách nói khác để chỉ về việc chủ động kết thúc thai kỳ vì một lý do nào đó mang tính bắt buộc và thường mang đến rất nhiều muộn phiền cho thai phụ và gia đình.
Để hiểu đúng hơn về những vấn đề xoay quanh chuyện đình chỉ thai này, mẹ có thể theo dõi bài viết sau đây:
Đình chỉ thai không có nghĩa là bỏ thai
Đừng lo lắng khi có quyết định đình chỉ thai vì nó không có nghĩa là bạn sẽ mất con!
Không ít thai phụ khi được đề cập về việc đình chỉ thai liền nghĩ ngay đến chuyện sẽ mất con nên tỏ ra vô cùng hoảng loạn. Thế nhưng không phải bất cứ trường hợp đình chỉ thai nào cũng đồng nghĩa mất con.
Trên thực tế, để đi đến quyết định đình chỉ thai là một việc không hề dễ dàng. Có những trường hợp sau khi vội vã đình chỉ thai, thai phụ vô cùng hối hận. Nhưng cũng có những trường hợp giữ lại và từ đó gánh vác những trách nhiệm vô cùng nặng nề từ những di chứng nghiêm trọng của thai nhi.
Do vậy, điều trước hết bạn cần làm là xác định xem mình thuộc nhóm nguyên nhân nào để biết được xác suất cao nhất về sự sống của thai nhi nếu tiếp tục hoặc kết thúc thai kỳ.
Nguyên nhân của việc đình chỉ thai
Với những bất thường nghiêm trọng trong thai kỳ thì việc đình chỉ thai sẽ là điều cần thiết.
Yêu cầu đình chỉ thai có thể đến từ các bác sĩ, những người thăm khám và phát hiện những bất thường cần can thiệp ngay đối với thai phụ và thai nhi nhưng nó cũng có thể đến từ phía các thai phụ.
Theo đó, một số phụ nữ mang thai ngoài ý muốn do vỡ kế hoạch hoặc vì một lý do cá nhân nào đó có thể muốn chủ động yêu cầu đình chỉ thai kỳ.
Bên cạnh đó cũng có nhiều nguyên nhân khác đến từ những bất thường trong thai kỳ như thai ngoài tử cung, thai nhi bị khuyết tim bẩm sinh, thai mắc dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, thai chết lưu…Với những trường hợp này, việc đình chỉ thai sẽ là điều cần thiết.
Trường hợp thai nhi đã gần đến ngày sinh nhưng có những bất thường xảy ra và có khả năng đe dọa tính mạng của cả hai mẹ con, các bác sĩ sẽ chủ động đình chỉ thai, nghĩa là mổ lấy thai để đưa thai nhi ra ngoài sớm hơn so với ngày dự sinh. Đây là những trường hợp thai nhi có khả năng sống sót cao nếu được chăm sóc đặc biệt sau sinh.
Việc đình chỉ thai dựa vào kết quả siêu âm có hoàn toàn đúng hay không?
Siêu âm có sai số và bạn cần được kiểm tra, xét nghiệm chuyên sâu trước khi đi đến quyết định đình chỉ thai.
Là một phương pháp giúp chẩn đoán thông qua hình ảnh, siêu âm cho biết kết quả cận lâm sàng khá chính xác về những bất thường hình thái, đặc biệt là vào các mốc 12-13 tuần, 22 tuần và 32 tuần. Tuy nhiên, siêu âm có sai số.
Vì thế, để đi đến kết luận sau cùng về những dị tật thai nhi có thể mắc phải, các bác sĩ phải cần đến những xét nghiệm chuyên sâu như chọc dò ối, sinh thiết nhau thai… Do vậy, thai phụ và người nhà không nên quá hoảng loạn và vội vã quyết định ngay sau khi có kết quả siêu âm. Hãy yêu cầu được siêu âm và làm những xét nghiệm chuyên sâu khác để khẳng định
Hiện nay, pháp luật cho phép phá thai dưới 22 tuần. Do đó với những thai nhi trên 22 tuần tuổi, cần phải được Hội đồng chẩn đoán trước sinh bao gồm các chuyên gia sản khoa, di truyền học, nhi khoa, tâm lý… thông qua trước khi thực hiện.
Hậu quả từ việc đình chỉ thai
Đình chỉ thai có thể khiến cơ hội mang thai ở những lần sau trở nên hiếm hoi hơn.
Can thiệp vào quá trình thai nghén chắc chắn dẫn đến những bất lợi về sức khỏe đối vớ người phụ nữ. Mặc dầu vậy, y học hiện đại đã có những biện pháp giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực từ việc đình chỉ thai ở người phụ nữ. Tuy vậy những biện pháp này vẫn không thể khẳng định an toàn tuyệt đối. Trên thực tế, đã có phụ nữ bị mất mạng vì sử dụng thuốc phá thai, một giải pháp mới nhất để đình chỉ thai hiện nay.
Những biến chứng từ việc đình chỉ thai như băng huyết, thủng tử cung, tai biến do thuốc gây mê hay do những tai biến muộn như sót thai, sót nhau, viêm hoặc dính tử cung, hình thành vết sẹo trong tử cung; sang chấn tâm lý… đều mang đến những ảnh hưởng nặng nề đến chức năng sinh sản của người phụ nữ về sau.
Chính vì vậy, cần phải đặt việc đình chỉ thai vào trường hợp sau cùng khi bạn không có sự lựa chọn nào tốt hơn để tránh những ân hận muộn màng phải gánh lấy. Trường hợp cần thiết phải đình chỉ thai, bạn nên yêu cầu được thực hiện những biện pháp an toàn nhất có thể tính tới thời điểm hiện tại.
Các biện pháp đình chỉ thai an toàn tính đến thời điểm hiện tại:
Uống thuốc phá thai được coi là biện pháp đình chỉ thai khá an toàn hiện nay song nó cũng không thể đảm bảo về những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra đối với người dùng.
– Sử dụng cụ hút chân không – thai nhi được hút ra ngoài qua ống hút và một bơm hút: áp dụng cho thai từ 6 tuần đến hết 12 tuần.
– Dùng thuốc phá thai – thuốc làm tử cung ngừng phát triển và tăng cường co bóp nhằm đẩy thai ra ngoài giống như hiện tượng sẩy thai tự nhiên: áp dụng cho thai dưới 7 tuần tuổi.
– Dùng phương pháp nong gắp – kết hợp cả thuốc và dụng cụ để đình chỉ thai: áp dụng cho thai từ 13 tuần đến 18 tuần tuổi. Lưu ý phương pháp này dễ xảy ra biến chứng nếu tay nghề bác sĩ kém và điều kiện thiết bị y tế không chất lượng, mất vệ sinh.
Theo các chuyên gia y tế, tình trạng nạo phá thai, hút thai ở nước ta không có dấu hiệu giảm. Nhiều trường hợp do hiểu biết còn hạn chế đã sử dụng các biện pháp phá thai không an toàn gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, thậm chí còn nguy hiểm đến tính mạng.
Nạo phá thai không an toàn: rước họa cho sức khỏe
Bác sĩ chuyên khoa II Nguyễn Thị Hồng Minh – Giám đốc Trung tâm Tư vấn Sức khỏe (SKSS) và Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) – Bệnh viện Phụ sản Trung ương, cho biết: Trong hai năm 2007-2008, tình trạng phá thai tại bệnh viện không có xu hướng giảm, khoảng 4.500-5.000 trường hợp nạo hút và phá thai/năm. Điều đáng nói là có người đi phá thai đến 5-7 lần và trên 30% trường hợp phá thai (ở tất cả các lứa tuổi) chưa từng sinh con. Hay có những trường hợp chỉ chưa đến một năm đã 2 lần đến bệnh viện để “giải quyết”.
Cũng tại trung tâm này, hằng ngày đang phải tiếp đón không ít nữ sinh trung học đến nạo phá thai. BS. Hồng Minh cho biết thêm, những năm gần đây, số học sinh, sinh viên đến trung tâm phá thai rất nhiều, chiếm khoảng 30-40% các ca hút hoặc phá thai, trong đó có khoảng 2-3% là tuổi “teen”. Nhiều đôi “uyên ương” còn mang cặp sách, mặc quần áo đồng phục học sinh đến “giải quyết”. Còn tại khoa KHHGĐ- BV Phụ sản Hà Nội, số ca nạo hút thai các loại còn nhiều hơn BV Phụ sản TW, có khoảng 3% trong số đó ở độ tuổi vị thành niên.
Theo PGS.TS. Trần Thị Phương Mai, nguyên Phó Vụ trưởng Vụ Sức khỏe bà mẹ và trẻ em, Bộ Y tế, qua nghiên cứu về tình trạng phá thai cho thấy, có 50% số ca phá thai là do thất bại khi sử dụng biện pháp tránh thai, tỷ lệ tai biến do phá thai không an toàn cao. Hiện tượng phá thai không an toàn vẫn xảy ra tại nhiều nơi, để lại những hậu quả đáng tiếc. Nhiều người, nhất là trẻ vị thành niên, ngại đến các cơ sở y tế công vì sợ lộ bí mật nên thường phá thai ở các cơ sở không bảo đảm kỹ thuật chuyên môn, trang thiết bị và vô trùng, dễ dẫn đến các tai biến và những hậu quả đáng tiếc như vô sinh (do tắc, dính buồng tử cung, vòi trứng), chửa ngoài dạ con, tăng huyết, sót rau, thủng tử cung, nhiễm trùng… và có không ít trường hợp gây tử vong.
Phá thai bằng thuốc – Phải do thầy thuốc thực hiện
Theo các chuyên gia về sức khỏe sinh sản, một trong những phương pháp chấm dứt thai kỳ có độ an toàn cao, ít gây viêm nhiễm là phương pháp nội khoa (hay còn gọi là phá thai bằng thuốc), nhất là đối với các em gái tuổi vị thành niên đã lỡ “dính” bầu. BS. Nguyễn Thị Minh Châu – Giám đốc Phòng khám sản phụ khoa và KHHGĐ Marie Stopes International tại TP. Hồ Chí Minh cho biết, phá thai bằng thuốc là phương pháp “cho sảy thai tự nhiên”.
Phương pháp này có ưu điểm là không phải can thiệp ngoại khoa vào buồng tử cung giống như biện pháp nạo hút thai. Do vậy, nó ít dẫn đến các tai biến như: nhiễm trùng, chảy máu tử cung, thủng tử cung hay biến chứng vô sinh về sau… Ưu điểm thứ hai của phá thai nội khoa là quá trình sảy thai rất nhẹ nhàng, ít gây ảnh hưởng đến tâm lý chị em phụ nữ. “Phương pháp phá thai nội khoa tăng thêm sự lựa chọn về dịch vụ phá thai – là một bước quan trọng của quá trình nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ” – BS. Châu nhấn mạnh. Tuy nhiên, theo BS. Hồng Minh, khi quyết định sử dụng phá thai bằng thuốc, chị em phải tuân thủ chặt chẽ những hướng dẫn của bác sĩ về quy trình uống thuốc và theo dõi diễn biến của việc sảy thai tự nhiên cũng như lịch tái khám, siêu âm kiểm tra lại để đạt kết quả cao nhất.
Suýt mất mạng vì phá thai chui
Ngày 21/10, các bác sĩ của BV Phụ sản TW đã cấp cứu thành công bệnh nhân (BN) Trần Thị P., 22 tuổi, quê ở Thanh Hóa bị dị dạng tử cung gồm 2 tử cung và một bên đã bị vỡ, chảy máu do phá thai không đúng kỹ thuật. Trước đó, BN P. đã đi phá thai chui tại một phòng khám tư gần BV Phụ sản Thanh Hóa. Sau khi đặt thuốc phá thai, thấy bệnh nhân P. có biểu hiện trụy mạch, nhân viên phòng khám này đã vội đưa BN đến BV Phụ sản Thanh Hóa cấp cứu. Tại đây, BN Trần Thị P. được chẩn đoán là có thai ngoài tử cung và không xử lý được nên chuyển lên BV Phụ sản TW cấp cứu.
Theo quy trình, cần uống hai liều thuốc: Liều 1 làm thai ngừng phát triển và bong ra khỏi niêm mạc tử cung. Liều 2 làm tăng co thắt tử cung và làm mở tử cung, thuận lợi cho việc tống xuất thai ra ngoài. Thông thường, sau từ 1-2 giờ uống liều 2, hiện tượng sảy thai diễn ra và kéo dài khoảng từ 2 đến 4 tiếng. Theo nhiều nghiên cứu gần đây, tỷ lệ thành công của biện pháp này lên tới trên 96%. Do vậy, đây sẽ là sự lựa chọn an toàn để giảm tỷ lệ tử vong, vô sinh ở phụ nữ khi phải chấm dưt mang thai ngoài ý muốn.
Đặt vòng tránh thai nội tiết là phương pháp tránh thai mang lại hiệu quả cao và hạn chế được những nhược điểm, tác dụng phụ không mong muốn của vòng tránh thai truyền thống. Tuy nhiên vẫn còn những ý kiến thắc mắc hỏi về vòng tránh thai nội tiết như: đặt vòng tránh thai nội tiết có tốt không? Có nên đặt vòng tránh thai nội tiết?
Vòng tránh thai nội tiết là một loại dụng cụ tử cung có tác dụng ngừa thai với tên gọi là Mirena. Đây là loại dụng cụ đặt tử cung có hình dạng chữ T dài 32 mm, tận cùng có vòng nhỏ gắn sợi dây polyethylene.
1. Ưu điểm của vòng tránh thai nội tiết
Ưu điểm đầu tiên là đặt vòng tránh thai nội tiết cho hiệu quả cao đến 98 – 99%, phát huy tác dụng ngừa thai ngay lập tức và hiệu quả lâu dài từ 5 – 10 năm.
Hiệu quả ngừa thai cao: tỷ lệ có thai trong năm đầu sử dụng là 0-0.2%, tỷ lệ có thai tích luỹ trong 5 năm sử dụng là 0.5-1.1%, cho thấy hiệu quả ngừa thai của Mirena đạt 99%. Mirena được đánh giá tương đương với triệt sản nhưng lại có khả năng hồi phục chức năng sinh sản một cách nhanh chóng.
Biện pháp này rất an toàn, không làm ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và sinh sản, chị em có thể lấy vòng ra bất cứ lúc nào để mang thai, sinh nở khi có nhu cầu.
Các phụ nữ sau sinh 6 – 8 tuần có thể áp dụng biện pháp đặt vòng tránh thai mà không gây mất sữa, không ảnh hưởng đến chất lượng sữa, an toàn với con nhỏ.
Vòng tránh thai nội tiết không ảnh hưởng đến chất lượng “cuộc yêu” vì không gây bất tiện hoặc giảm ham muốn trong quá trình quan hệ tình dục.
Ưu điểm của đặt vòng tránh thai nội tiết mang lại giúp chị em giảm lượng máu kinh mất đi, giảm đau bụng kinh, giảm nguy cơ và làm chậm phát triển u xơ tử cung do tác dụng của hormone progesterone. Mirena ngoài tác dụng ngừa thai còn được coi như là một phương pháp điều trị hiệu quả những trường hợp rong kinh cơ năng liên quan đến nội tiết, và những trường hợp rong kinh do u xơ tử cung, hay lạc nội mạc tử cung.
Chưa hết, vòng tránh thai nội tiết rất tiện lợi, không có cảm giác vướng víu hay bất tiện, dễ sử dụng lại tiết kiệm chi phí.
2. Nhược điểm của vòng tránh thai nội tiết
Bất cứ biện pháp tránh thai nào cũng có những ưu nhược điểm riêng và những ưu nhược điểm của đặt vòng tránh thai cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngoài những ưu điểm kể trên, đặt vòng tránh thai còn tồn tại những nhược điểm và tác dụng phụ không mong muốn có thể xảy ra sau khi áp dụng phương pháp này như:
Tăng nguy cơ viêm phụ khoa: Vòng tránh thai nội tiết được được đặt vào tử cung làm thay đổi nội tiết, sinh hóa tế bào nội mạc tử cung ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ quan sinh sản. Mặc dù chỉ là nguy cơ ít xảy ra nhưng chị em cần chú ý vệ sinh vùng kín sạch sẽ vì rất dễ bị viêm nhiễm vùng kín.
Tăng dịch tiết âm đạo, cổ tử cung: Khi được đặt vào tử cung, vòng tránh thai nội tiết với vai trò là vật thể lạ có thể gây phản ứng viêm không có vi khuẩn làm tăng dịch tiết âm đạo và cổ tử cung. Tình trạng này khiến chị em hơi khó chịu vì vùng kín thường xuyên ở trong tình trạng ẩm ướt.
Rối loạn kinh nguyệt: Trong vài tháng đầu sau khi áp dụng, chị em có thể nhận thấy nhược điểm của đặt vòng tránh thai nội tiết khi chu kỳ kinh nguyệt đến quá sớm hoặc quá muộn, rong kinh, số lượng máu kinh ra nhiều, mất kinh do rối loạn nội tiết.
Nếu bạn đang băn khoăn về ưu nhược điểm của đặt vòng tránh thai thì rối loạn kinh nguyệt là biểu hiện thường gặp nhất khi áp dụng biện pháp này. Tuy nhiên, bạn không nên quá lo lắng vì chu kỳ kinh nguyệt sẽ trở lại bình thường sau khi nội tiết tố ổn định, cơ thể quen với sự có mặt của dụng cụ tránh thai.
Tăng nguy cơ u nang buồng trứng: Đặt vòng tránh thai nội tiết có sử dụng hormone progesterone sau sinh có thể gây nguy cơ u nang buồng trứng nhưng đây thường là dạng u lành tính và sẽ biến mất ngay sau đó.
Gây một số tác dụng phụ: Bên cạnh những nhược điểm trên, đặt vòng tránh thai nội tiết còn tồn tại các tác dụng phụ như: nhức đầu, buồn nôn, đau tức ngực, nổi mụn trứng cá… Các triệu chứng sau khi đặt vòng tránh thai nội tiết chỉ thoáng qua và không có gì đáng lo lắng.
3. Có nên đặt vòng tránh thai nội tiết?
Với những ưu nhược điểm của đặt vòng tránh thai nội tiết rên đây, chắc hẳn chị em đã có được những thông tin hữu ích khi áp dụng phương pháp này. Theo các bác sĩ chuyên khoa phụ sản, để phát huy các ưu điểm, hạn chế các nhược điểm và tuyệt đối không xảy ra biến chứng, chị em nên thực hiện những lời khuyên sau:
Trước khi đặt vòng tránh thai nội tiết, bạn hãy cân nhắc và cần được bác sĩ tư vấn kỹ lưỡng những ưu nhược điểm đặt vòng tránh thai loại này để tránh những hoang mang, lo lắng nếu gặp tác dụng phụ.
Tuân thủ hướng dẫn kiêng kỵ, vệ sinh vùng kín, uống thuốc chống viêm và chăm sóc sức khỏe của bác sĩ để đảm bảo vòng tránh thai nội tiết ổn định trong tử cung, phát huy hiệu quả tránh thai tốt nhất.
Nhanh chóng đi thăm khám nếu sau khi đặt vòng tránh thai nội tiết gặp các biến chứng kéo dài, không có dấu hiệu thuyên giảm. Tại cơ sở y tế uy tín, bác sĩ tư vấn những ưu nhược điểm của đặt vòng tránh thai nội tiết giúp bạn yên tâm hoặc can thiệp kịp thời với những biến chứng có thể xảy ra.
Nên tái khám theo lịch hẹn của bác sĩ để chắc chắc vòng tránh thai nội tiết vẫn ổn định và phát huy tác dụng ngừa thai hiệu quả.
Sáng suốt lựa chọn cơ sở tế có dịch vụ thực hiện các biện pháp tránh thai uy tín. Bởi chỉ có những cơ sở y tế uy tín, với trang thiết bị y tế hiện đại, phương pháp thực hiện tiên tiến, bác sĩ có chuyên môn và dày dặn kinh nghiệm mới đảm bảo đặt vòng tránh thai an toàn và hiệu quả.
Vòng tránh thai nội tiết là một phương pháp ngừa thai hiệu quả cao và lâu dài, đồng thời được sử dụng như là một phương pháp điều trị duy trì trong một số trường hợp. Tuy nhiên, giá thành của phương pháp này vẫn còn khá cao, đối tượng sử dụng thường là những người có thu nhập cao. Do đó, trước khi quyết định chọn lựa một phương pháp ngừa thai nào thì việc cân nhắc sự phù hợp về giá thành, nhu cầu và tính hiệu quả của phương pháp đó rất cần thiết.